Thực tập sư phạm là quá trình tổng kết đánh giá sinh viên đã tiếp thu  dịch - Thực tập sư phạm là quá trình tổng kết đánh giá sinh viên đã tiếp thu  Anh làm thế nào để nói

Thực tập sư phạm là quá trình tổng

Thực tập sư phạm là quá trình tổng kết đánh giá sinh viên đã tiếp thu kiến thức từ nhà trường kết hợp kinh nghiệm thực tế khi giảng dạy. Đây là cơ hội quý giá giúp sinh viên vừa tích luỹ thêm nhiều bài học vừa phải tự giải quyết những khó khăn gặp phải trong thời gian hoàn thành đợt thực tập sư phạm này. Đồng thời, việc này giúp nhà trường cũng nhìn lại phương pháp tào đạo có phù hợp với sinh viên hay cần có điều chỉnh thích hợp. Theo ý kiến cá nhân tôi, giai đoạn kiến tập sự phạm tạo một môi trường học tập rất là thiết thực. Ba bài học hữu ích kể cả khó khăn được đúc kết suốt thời gian tham gia điển hình như: cách soạn giáo án, chọn phương pháp giảng dạy và hướng đánh giá sự tiếp thu của học viên.
Hầu như tất cả sinh viên cũng có dịp soạn giáo án theo yêu cầu một số môn học Teaching Methodology, Teaching Practice nhưng phần lớn làm nhóm thỉnh thoảng làm cá nhân vào đợt kiểm tra giữa kỳ và bài thi cuối khoá. Ngoài ra, giáo viên phụ trách bộ môn phải quản lý số lượng học viên tương đối nhiều nên nhiều khả năng không thể bám sát cũng như hướng dẫn chi tiết từng kỹ thuật lẫn cách thức triển khai soạn giáo án tốt. Tuy nhiên, ở đợt kiến tập sự phạm mỗi giáo viên phụ trách 1 nhóm khoảng 4-6 sinh viên nên nâng cao sự tương tác lẫn cụ thể hoá chi tiết giúp hoàn thành soạn giáo án hiệu quả cho từng thành viên. Một số sách giáo khoa được biên soạn theo chủ ý nhà xuất bản hay tác giả hoặc nhu cầu trường nên khi đem giảng dạy tại một môi trường khác thì cần phải thay đổi phù hợp. Trường hợp sách Mosaic 1 reading, Silver Edition, tôi chọn chương 3: Gender and relationships làm bài thao giảng nhưng nội dung trong sách muốn sắp xếp theo bố cục giảng dạy pre-reading, while reading, post reading thì cần thay đổi nhằm mang hiệu quả. Tôi cũng may mắn được giáo viên hướng dẫn cách phác hoạ giáo án vừa bám sát nội dung bài kết hợp thực tiễn trong thực tế kết nối nhu cầu sinh viên.
Chọn phương pháp giảng dạy xem như nhịp cầu kết nối giữa giáo án và sinh viên. Tuy nhiên, việc đứng trước lớp học giảng dạy đối với sinh viên văn bằng 2 nói chung và tôi nói riêng thì đây là việc hết sức khó khăn. Phần lớn sinh viên được dịp giảng dạy rất ít chỉ có thể nói đếm trên đầu ngón tay nên kết quả không được như kỳ vọng của giáo viên hướng dẫn. Trước khi tiến hành thao giảng, tôi cùng nhóm thực hiện thử nghiệm với giáo viên hướng dẫn và nhận được những phản hồi đánh giá từ giáo viên giúp hoàn thiện tốt hơn. Bên cạnh đó, việc dự thao giảng của các nhóm khác giúp tôi hình thành cách nhìn đối chiếu so sánh để rút kinh nghiệm. Song song, giáo viên hướng dẫn đã chỉ rõ từ ngôn từ đến hoạt động triển khai mang tính sư phạm phải đạt đến hiệu quả cho sinh viên. Tôi đã hoàn thành thao giảng trong khả năng có thể tuy tốt hơn phần thao giảng thử nghiệm nhưng vẫn không đạt được như mong đợi của giáo viên hướng dẫn. Dẫu kết quả không tốt nhưng tôi vẫn thấy đây là bài học gắn liền khó khăn cần phải đối mặt.
Khi hoàn thành phần thao giảng, điều khó nhất là đánh giá sự tiếp thu của học viên. Tôi thực tập chú ý hầu như các nhóm đều lung túng về phần này. Đối với nhóm tôi khi kết thúc nhiệm vụ thao giảng, giáo viên đặt ra câu hỏi “Làm sao đánh giá sự tiếp thu của học viên” thì chúng tôi chỉ trả lời đại khái một số điểm dễ dàng nhận biết nhưng vẫn không đủ. Giáo viên hướng dẫn đã chỉ ra những cách thức nhận biết không chỉ dừng lại dạng bài kiểm tra khi kết thúc hoặc sự năng động của từng thành viên trong lớp. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn giảng dạy thì có cách đánh giá riêng, giáo viên hướng đưa ra vài trường hợp điển hình như trong phần giảng While reading biểu hiện ngôn ngữ không lời của sinh viên, tham gia tích cực của lớp học hay chỉ vài cá nhân, cách làm việc nhóm, v.v….
Tóm lại, thực tập sư phạm mang lại đánh giá kết quả của người học lẫn người dạy. Những bài học lẫn khó khăn diễn ra suốt quá trình tham gian thực tập sự phạm thì tất cả nhóm đều có. Song song, tôi nhận thấy cách soạn giáo án, chọn phương pháp giảng dạy và hướng đánh giá sự tiếp thu của học viên là bài học bao gồm khó khăn xem rất hữu ích. Hành trình sư phạm là chặng đường lớn cần được tôi luyện lẫn trãi nghiệm.
Nhà trường nên tạo điều kiện cho sinh viên dự giờ nhiều hơn ở các trường khác v
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Thực tập sư phạm là quá trình tổng kết đánh giá sinh viên đã tiếp thu kiến thức từ nhà trường kết hợp kinh nghiệm thực tế khi giảng dạy. Đây là cơ hội quý giá giúp sinh viên vừa tích luỹ thêm nhiều bài học vừa phải tự giải quyết những khó khăn gặp phải trong thời gian hoàn thành đợt thực tập sư phạm này. Đồng thời, việc này giúp nhà trường cũng nhìn lại phương pháp tào đạo có phù hợp với sinh viên hay cần có điều chỉnh thích hợp. Theo ý kiến cá nhân tôi, giai đoạn kiến tập sự phạm tạo một môi trường học tập rất là thiết thực. Ba bài học hữu ích kể cả khó khăn được đúc kết suốt thời gian tham gia điển hình như: cách soạn giáo án, chọn phương pháp giảng dạy và hướng đánh giá sự tiếp thu của học viên. Hầu như tất cả sinh viên cũng có dịp soạn giáo án theo yêu cầu một số môn học Teaching Methodology, Teaching Practice nhưng phần lớn làm nhóm thỉnh thoảng làm cá nhân vào đợt kiểm tra giữa kỳ và bài thi cuối khoá. Ngoài ra, giáo viên phụ trách bộ môn phải quản lý số lượng học viên tương đối nhiều nên nhiều khả năng không thể bám sát cũng như hướng dẫn chi tiết từng kỹ thuật lẫn cách thức triển khai soạn giáo án tốt. Tuy nhiên, ở đợt kiến tập sự phạm mỗi giáo viên phụ trách 1 nhóm khoảng 4-6 sinh viên nên nâng cao sự tương tác lẫn cụ thể hoá chi tiết giúp hoàn thành soạn giáo án hiệu quả cho từng thành viên. Một số sách giáo khoa được biên soạn theo chủ ý nhà xuất bản hay tác giả hoặc nhu cầu trường nên khi đem giảng dạy tại một môi trường khác thì cần phải thay đổi phù hợp. Trường hợp sách Mosaic 1 reading, Silver Edition, tôi chọn chương 3: Gender and relationships làm bài thao giảng nhưng nội dung trong sách muốn sắp xếp theo bố cục giảng dạy pre-reading, while reading, post reading thì cần thay đổi nhằm mang hiệu quả. Tôi cũng may mắn được giáo viên hướng dẫn cách phác hoạ giáo án vừa bám sát nội dung bài kết hợp thực tiễn trong thực tế kết nối nhu cầu sinh viên. Chọn phương pháp giảng dạy xem như nhịp cầu kết nối giữa giáo án và sinh viên. Tuy nhiên, việc đứng trước lớp học giảng dạy đối với sinh viên văn bằng 2 nói chung và tôi nói riêng thì đây là việc hết sức khó khăn. Phần lớn sinh viên được dịp giảng dạy rất ít chỉ có thể nói đếm trên đầu ngón tay nên kết quả không được như kỳ vọng của giáo viên hướng dẫn. Trước khi tiến hành thao giảng, tôi cùng nhóm thực hiện thử nghiệm với giáo viên hướng dẫn và nhận được những phản hồi đánh giá từ giáo viên giúp hoàn thiện tốt hơn. Bên cạnh đó, việc dự thao giảng của các nhóm khác giúp tôi hình thành cách nhìn đối chiếu so sánh để rút kinh nghiệm. Song song, giáo viên hướng dẫn đã chỉ rõ từ ngôn từ đến hoạt động triển khai mang tính sư phạm phải đạt đến hiệu quả cho sinh viên. Tôi đã hoàn thành thao giảng trong khả năng có thể tuy tốt hơn phần thao giảng thử nghiệm nhưng vẫn không đạt được như mong đợi của giáo viên hướng dẫn. Dẫu kết quả không tốt nhưng tôi vẫn thấy đây là bài học gắn liền khó khăn cần phải đối mặt. Khi hoàn thành phần thao giảng, điều khó nhất là đánh giá sự tiếp thu của học viên. Tôi thực tập chú ý hầu như các nhóm đều lung túng về phần này. Đối với nhóm tôi khi kết thúc nhiệm vụ thao giảng, giáo viên đặt ra câu hỏi "Làm sao đánh giá sự tiếp thu của học viên" thì chúng tôi chỉ trả lời đại khái một số điểm dễ dàng nhận biết nhưng vẫn không đủ. Giáo viên hướng dẫn đã chỉ ra những cách thức nhận biết không chỉ dừng lại dạng bài kiểm tra khi kết thúc hoặc sự năng động của từng thành viên trong lớp. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn giảng dạy thì có cách đánh giá riêng, giáo viên hướng đưa ra vài trường hợp điển hình như trong phần giảng While reading biểu hiện ngôn ngữ không lời của sinh viên, tham gia tích cực của lớp học hay chỉ vài cá nhân, cách làm việc nhóm, v.v.... Tóm lại, thực tập sư phạm mang lại đánh giá kết quả của người học lẫn người dạy. Những bài học lẫn khó khăn diễn ra suốt quá trình tham gian thực tập sự phạm thì tất cả nhóm đều có. Song song, tôi nhận thấy cách soạn giáo án, chọn phương pháp giảng dạy và hướng đánh giá sự tiếp thu của học viên là bài học bao gồm khó khăn xem rất hữu ích. Hành trình sư phạm là chặng đường lớn cần được tôi luyện lẫn trãi nghiệm. Nhà trường nên tạo điều kiện cho sinh viên dự giờ nhiều hơn ở các trường khác v
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Thực tập sư phạm là quá trình tổng kết đánh giá sinh viên đã tiếp thu kiến thức từ nhà trường kết hợp kinh nghiệm thực tế khi giảng dạy. Đây là cơ hội quý giá giúp sinh viên vừa tích luỹ thêm nhiều bài học vừa phải tự giải quyết những khó khăn gặp phải trong thời gian hoàn thành đợt thực tập sư phạm này. Đồng thời, việc này giúp nhà trường cũng nhìn lại phương pháp tào đạo có phù hợp với sinh viên hay cần có điều chỉnh thích hợp. Theo ý kiến cá nhân tôi, giai đoạn kiến tập sự phạm tạo một môi trường học tập rất là thiết thực Ba bài học hữu ích kể cả khó khăn được đúc kết suốt thời gian tham gia điển hình như:. cách soạn giáo án, chọn phương pháp giảng dạy và hướng đánh giá sự tiếp Thu của học viên.
Hầu như tất cả sinh viên cũng có dịp soạn giáo án Theo yêu cầu một số môn học Teaching Methodology, Teaching Practice nhưng phần lớn làm nhóm thỉnh thoảng làm cá nhân vào đợt kiểm tra giữa kỳ và bài ​​thi cuối khoá. Ngoài ra, giáo viên phụ trách bộ môn phải quản lý số lượng học viên tương đối nhiều nên nhiều khả năng không thể bám sát cũng như hướng dẫn chi tiết từng kỹ thuật lẫn cách thức triển khai soạn giáo án tốt. Tuy nhiên, ở đợt kiến tập sự phạm mỗi giáo viên phụ trách 1 nhóm khoảng 4-6 sinh viên nên nâng cao sự tương tác lẫn cụ thể hoá chi tiết giúp hoàn thành soạn giáo án hiệu quả cho từng thành viên. Một số sách giáo khoa được biên soạn theo chủ ý nhà xuất bản hay tác giả hoặc nhu cầu trường nên khi đem giảng dạy tại một môi trường khác thì cần phải thay đổi phù hợp. Trường hợp sách Mosaic 1 reading, Silver Edition, tôi chọn chương 3: Gender and relationships làm bài thao giảng nhưng nội dung trong sách muốn sắp xếp theo bố cục giảng dạy pre-reading, while reading, post reading thì cần thay đổi nhằm mang hiệu quả Tôi cũng may mắn được. giáo viên hướng dẫn cách phác hoạ giáo án vừa bám sát Nội Dung bài kết hợp thực tiễn Trong thực tế kết nối Nhu cầu sinh viên.
Chọn phương pháp giảng dạy XEM như nhịp cầu kết nối giữa giáo án và sinh viên. Tuy nhiên, việc đứng trước lớp học giảng dạy đối với sinh viên văn bằng 2 nói chung và tôi nói riêng thì đây là việc hết sức khó khăn. Phần lớn sinh viên được dịp giảng dạy rất ít chỉ có thể nói đếm trên đầu ngón tay nên kết quả không được như kỳ vọng của giáo viên hướng dẫn. Trước khi tiến hành thao giảng, tôi cùng nhóm thực hiện thử nghiệm với giáo viên hướng dẫn và nhận được những phản hồi đánh giá từ giáo viên giúp hoàn thiện tốt hơn. Bên cạnh đó, việc dự thao giảng của các nhóm khác giúp tôi hình thành cách nhìn đối chiếu so sánh để rút kinh nghiệm. Song song, giáo viên hướng dẫn đã chỉ rõ từ ngôn từ đến hoạt động triển khai mang tính sư phạm phải đạt đến hiệu quả cho sinh viên. Tôi đã hoàn thành thao giảng trong khả năng có thể tuy tốt hơn phần thao giảng thử nghiệm nhưng vẫn không đạt được như mong đợi của giáo viên hướng dẫn. Dẫu kết quả không tốt nhưng tôi vẫn thấy đây là bài học gắn liền khó khăn Cần phải đối mặt.
Khi hoàn thành phần Thao giảng, điều khó nhất là đánh giá sự tiếp Thu của học viên. Tôi thực tập chú Ý hầu như các nhóm đều lung túng về phần này. Đối với nhóm tôi khi kết thúc nhiệm vụ thao giảng, giáo viên đặt ra câu hỏi "Làm sao đánh giá sự tiếp thu của học viên" thì chúng tôi chỉ trả lời đại khái một số điểm dễ dàng nhận biết nhưng vẫn không đủ. Giáo viên hướng dẫn đã chỉ ra những cách thức nhận biết không chỉ dừng lại dạng bài kiểm tra khi kết thúc hoặc sự năng động của từng thành viên trong lớp. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn giảng dạy thì có cách đánh giá riêng, giáo viên hướng đưa ra vài trường hợp điển hình như Trong phần giảng While reading biểu hiện ngôn ngữ không lời của sinh viên, tham GIA tích cực của lớp học hay chỉ vài cá nhân, cách làm việc nhóm, vv ....
Tóm lại, thực tập sư phạm mang lại đánh giá kết quả của người học lẫn người dạy. Những bài học lẫn khó khăn diễn ra suốt quá trình tham gian thực tập sự phạm thì tất cả nhóm đều có. Song song, tôi nhận thấy cách soạn giáo án, chọn phương pháp giảng dạy và hướng đánh giá sự tiếp Thu của học viên là bài ​​học BaO gồm khó khăn XEM rất hữu ích. Hành trình sư phạm là chặng đường lớn Cần được tôi luyện lẫn Trãi nghiệm.
Nhà trường nên tạo điều kiện cho sinh viên dự giờ nhiều hơn ở các trường khác v
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
Th c t p s PH M L, Qu tr NH t ng K T NH GI Sinh VI the N Ti P Thu ki n th c t NH, TR ng k t h p Kinh Nghi m th c t khi GI ng D DJ Y L, C y. "H I Qu GI GI Sinh VI n V the case of p a t ch Lu 'm th NHI u b, I h C V a i t GI PH I Quy t NH ng KH KH N G P PH I Trong th I gian Ho, n th, NH t th c t p s m n, y. PH DJ ng th i,VI C N, y GI case P NH tr ng C ng NH. N l i ng PH PH P T, O O C PH connected H P V I Sinh VI n hay 'C N C I U ch NH th ch h P. Theo ki n c NH "n t I GIAI O who, n ki n t p s PH m t o m t m who I tr ng H C T P R T L, thi t th C. Ba B, I h C H u ch K C KH KH n C case c k t Su t th I gian tham GIA i n h. NH NH: C ch so n GI o n,Ch n ng PH PH ` P GI ng d y v, NH h ng GI S Ti P Thu C a H C the N. VI
H u NH T T C Sinh the VI n c ng C D P so n GI o n: Theo y u c u m t s m who N H C Teaching Methodology, Teaching Practice NH ng n l PH n l, m NH m th NH tho ng l, M C NH "n V, O T ki m tra GI a k V, B, I thi Cu I Kho. Ngo, I ra,GI o VI the N tr ch B PH who n m i Qu n l PH s l ng H C the n t vi ng i NHI u the N NHI n u KH n ng KH who ng th B M S T C ng NH h ng d n Chi Ti t t ng K Thu t l n c ch th C tri n Khai so n GI o n t t. Tuy NHI the n,T ki n t p s PH m m i GI o VI the n PH tr ch 1 NH m Kho ng 4-6 Sinh VI the n n the n n "ng Cao s t ng T c l n c th Ho Chi Ti t GI P ho case, n th, NH so n GI o ` n hi u Qu Cho t ng th NH the N., VIM t s s ch GI o khoa C bi the n n so Theo ch NH Xu, t B N hay T C GI ho C NHU c u tr ng n 'n khi EM GI ng d y t I m t m who I tr ng KH C th. C n I thay PH I PH connected H P. Tr ng h p s ch Mosaic 1 reading, Silver Edition, t I ch n ch who ng 3: Gender and relationships L M B, I Thao GI ng NH ng n I dung Trong s ch Mu n s p x P Theo B C C GI ng d y pre-reading,While reading, post reading th C n thay. I NH m mang hi u Qu. T I C ng may m who n c GI o VI the N H ng d n c ch, C Ho PH GI o n v a b m s t n I dung B, I k t h p th C Ti n Trong th c t k t n I NHU c u Sinh VI the N.
Ch n PH ng PH ` P GI ng d y xem NH NH p c u k t n I GI a GI o n V the n. Tuy NHI, Sinh VI the n,VI C ng tr C L p H C GI ng d y i v I Sinh 'n VI v n b ng 2 n I Chung V T I I RI of N, who ng th Y L VI ". C h t s c KH KH n. Ph n l' n VI n Sinh C D P GI ng d y r t t ch C th n I m the N tr u ng n Tay n the N K T Qu KH ng who c NH k v ng C a GI o VI the N H ng D n. Tr C khi Ti n h, NH Thao GI ng,T I C ng NH, who is connected m th C hi n th Nghi m v I GI o VI 'n h ng d n V, NH n c NH ng n h PH NH I GI t GI o the N VI GI P ho n thi case, n t t h n. B' n c NH, VI, C D Thao GI ng C a C C NH m KH C GI p t who I h case. NH th, NH C ch NH n I Chi. U so s NH r t Kinh Nghi case M. Song song,
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: