A. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay việc dạy và học tiếng anh trong nhà trường tiểu dịch - A. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay việc dạy và học tiếng anh trong nhà trường tiểu Anh làm thế nào để nói

A. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay việc dạy và

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay việc dạy và học tiếng anh trong nhà trường tiểu học đã có nhiều thay đổi về nội dung cũng như phương pháp dạy và học, để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu giáo dục đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về đổi mới phương pháp là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ
động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, tạo được khả năng tư duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh
Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên trẻ được tiếp cận chính thức với việc học Tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ hai. Học điều mới luôn được trẻ đón nhận một cách thích thú. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao cho những thích thú ban đầu đó được luôn kéo dài và chuyển thành hứng thú với việc học Tiếng Anh. Trẻ yêu thích Tiếng Anh sẽ la nền tảng vững chắc để học tốt ngôn ngữ này. Để làm được điều này chúng ta cần hiểu rõ về đặc trưng tâm lý trẻ.
1. Trẻ cảm thụ ngôn ngữ thông qua nghe.
2. Học thông qua việc làm và chơi: Trẻ không quan tâm đến học từ mới - đối với trẻ việc này chỉ là ngẫu nhiên mà thôi.
3. Trẻ thích học ngôn ngữ thành tiếng, thích bắt chước và tạo ra những tiếng động, âm thanh buồn cười
4. Trẻ không có lí do để học Tiếng anh, chúng không nhận ra rằng mình đang học một ngôn ngữ vì thế cho trẻ 1 lí do tự nhiên là điều cần thiết.
5. Trẻ rất dễ hào hứng nhưng cũng rất dễ chán nếu một hoạt động bị lặp đi lặp lại nhiều lần.
6. Trẻ có thể học từ những hoạt động trực tiếp.
Với một số đặc điểm về tâm lý như trên việc tổ chức học Tiếng anh cho trẻ với nhiều hình thức, phương pháp phong phú là thật cần thiết. Một trong những phương pháp để tạo hứng cho trẻ và khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Anh để giao tiếp có hiệu quả là phương pháp đáp ứng lại bằng hành động thể chất - Total Physical Response(TPR). Đây là phương pháp trong đó yêu cầu học sinh nghe và làm theo một loạt các hành động theo sự hướng dẫn của giáo viên.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học, tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ.
Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Trường tiểu học Triêu Dương được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc nâng cao dân trí.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho học sinh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
2. Khó khăn:
- Cơ hội thực hành Tiếng Anh ít: Các em không có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài để có thể chào hỏi xã giao vài câu Tiếng Anh. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ có được trong lớp học. Chính vì thế mà học sinh cảm thấy học như bị bắt buộc, học để lấy điểm cao là chủ yếu, các em chưa ý thức được học Tiếng Anh để có thể sử dụng làm phương tiện giao tiếp sau này.
- Hạn chế về thời gian và các hình thức trò chơi: Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là một lí do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế thời gian tổ chức các trò chơi
- Động cơ và ý thức học tập chưa cao: Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó các em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.
3. Kết quả của thực trạng:
Trước khi làm đề tài nghiên cứu này, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng của học sinh các khối với kết quả sau:

Khối
CL
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2 37 2 3 22 10
3 33 2 5 15 11
4 38 4 9 13 12
5 48 3 7 26 12

Với chất lượng điểm yếu còn nhiều vì trong giờ học tâm lý học sinh còn nặng với môn Tiếng Anh. Do đó tôi đã cải tiến trong cách dạy nhằm tạo hứng thú cho các em khi học môn này.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong những năm đầu đi dạy học, tôi đã thực sự lúng túng, thậm chí hoảng hốt khi gặp phản ứng của học sinh: chúng buồn ngủ, chạy nhảy, hoặc ngồi tư lự. Vào những lúc đó một hoạt động TPR hợp lí đã giúp tôi đánh thức hoặc lôi kéo sự chú ý của trẻ. Và trong những năm học sau đó TPR đã luôn được học sinh của tôi đón nhận một cách hào hứng. Những kiến thức trẻ nhận được thông qua TPR luôn được ghi nhớ lâu hơn và bật ra nhanh hơn khi trẻ nói .
- Trẻ được nghe nhiều hơn, hành động nhiều hơn chính vì thế hiểu nhiều hơn.
- Dễ hiểu vì hành động và lời nói xuất hiện đồng thời.
- Đáp ứng nhu cầu thích hoat động thể chất của trẻ.
- Trẻ thấy bị lôi cuốn và cảm thấy học Tiếng Anh là một thời gian vui vẻ từ đó trông đợi đến giờ học tiếp theo.
- Trẻ được “đưa cho” một lý do được học Tiếng Anh một cách cụ thể: Nghe và làm theo giáo viên.
- TPR rất dễ sử dụng và áp dụng được với nhiều bài học.
+ Dạy từ mới,ôn tập từ mới
+ Dạy mẫu câu, ôn tập mẫu câu với nhiều hình thức: mệnh lệnh, bài hát
+ Được dùng trong việc tổ chức lớp học.
1. Lập kế hoạch cho phương pháp TPR:
- Mục tiêu: TPR trong bài giảng nhằm mục đích tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt hơn
- Hình thức tổ chức:
- Nhóm đôi
- Nhóm lớn
- Tập thể
- Cá nhân
- Chuẩn bị: Một số đồ dùng tranh ảnh cho hoạt động TPR
- Nội dung:
+ Warm up: Thu hút sự chú ý của học sinh hoặc hướng học sinh vào nội dung kiến thức sẽ sử dụng trong hoạt động.
+ Presentation: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh
+ Doing TPR: Học sinh nghe và làm theo.
+ Post activities: Học sinh tự thực hiện hoạt động TPR vừa học hoặc áp dụng vào kĩ năng nói.
2. Thực hiện phương pháp TPR
- Nghe và nhìn động tác của giáo viên và làm theo
- Nhắc lại từ hoặc mẫu câu cùng giáo viên và làm động tác
- Giáo viên nói từ - Học sinh làm động tác
* Game one : (chia lớp thành nhóm lớn ) (2p )
Giáo viên viết từ vào các bìa và đánh số theo nhóm. Giơ bìa số, các nhóm nhìn thấy số của nhóm mình thì đứng lên làm động tác minh hoạ
* Game two : Nghe và làm theo yêu cầu của Giáo viên (2p )
Giáo viên nói các yêu cầu. Học sinh làm theo nhóm hoặc cá nhân
Cho các nhóm tự chơi, thay phiên nhau làm người ra lệnh

3. Một số ứng dụng của phương pháp TPR mà tôi đã sử dụng:
a. Sử dụng TPR như một hoạt động thường xuyên để ổn định và tổ chức lớp học

- Stand up
- Sit down
- Listen carefully
- Come here
- Take out your books
- Put away your books
- Work in pair /in group
- Make a circle / a line
- Give me your paper
- Who can answer ? Raise your hands .

b. TPR với từ vựng:
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như trên.
Ví dụ: - Dạy các từ về các hoạt động như: reading, running, jumping, flying a kite, skating, skipping ....(Unit 15 – Tiếng anh 3)
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay việc dạy và học tiếng anh trong nhà trường tiểu học đã có nhiều thay đổi về nội dung cũng như phương pháp dạy và học, để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu giáo dục đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về đổi mới phương pháp là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ
động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, tạo được khả năng tư duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh
Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên trẻ được tiếp cận chính thức với việc học Tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ hai. Học điều mới luôn được trẻ đón nhận một cách thích thú. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao cho những thích thú ban đầu đó được luôn kéo dài và chuyển thành hứng thú với việc học Tiếng Anh. Trẻ yêu thích Tiếng Anh sẽ la nền tảng vững chắc để học tốt ngôn ngữ này. Để làm được điều này chúng ta cần hiểu rõ về đặc trưng tâm lý trẻ.
1. Trẻ cảm thụ ngôn ngữ thông qua nghe.
2. Học thông qua việc làm và chơi: Trẻ không quan tâm đến học từ mới - đối với trẻ việc này chỉ là ngẫu nhiên mà thôi.
3. Trẻ thích học ngôn ngữ thành tiếng, thích bắt chước và tạo ra những tiếng động, âm thanh buồn cười
4. Trẻ không có lí do để học Tiếng anh, chúng không nhận ra rằng mình đang học một ngôn ngữ vì thế cho trẻ 1 lí do tự nhiên là điều cần thiết.
5. Trẻ rất dễ hào hứng nhưng cũng rất dễ chán nếu một hoạt động bị lặp đi lặp lại nhiều lần.
6. Trẻ có thể học từ những hoạt động trực tiếp.
Với một số đặc điểm về tâm lý như trên việc tổ chức học Tiếng anh cho trẻ với nhiều hình thức, phương pháp phong phú là thật cần thiết. Một trong những phương pháp để tạo hứng cho trẻ và khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Anh để giao tiếp có hiệu quả là phương pháp đáp ứng lại bằng hành động thể chất - Total Physical Response(TPR). Đây là phương pháp trong đó yêu cầu học sinh nghe và làm theo một loạt các hành động theo sự hướng dẫn của giáo viên.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Việc giao tiếp của trẻ ở những vùng n ông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học, tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ.
Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định "phương pháp giáo dục phả i phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên."
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là " Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo , hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc". Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: " Phải phát huy tính tích cực, tự giác , chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế , tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Trường tiểu học Triêu Dương được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc nâng cao dân trí.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến t hức phù hợp với thực tế cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho học sinh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
2. Khó khăn:
- Cơ hội thực hành Tiếng Anh ít: Các em không có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài để có thể chào hỏi xã giao vài câu Tiếng Anh. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ có được trong lớp học. Chính vì thế mà học sinh cảm thấy học như bị bắt buộc, học để lấy điểm cao là chủ yếu, các em chưa ý thức được học Tiếng Anh để có thể sử dụng làm phương tiện giao tiếp sau này.
- Hạn chế về thời gian và các hình thức trò chơi: Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là một lí do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế thời gian tổ chức các trò chơi
- Động cơ và ý thức học tập chưa cao: Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó các em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.
3. Kết quả của thực trạng:
Trước khi làm đề tài nghiên cứu này, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng của học sinh các khối với kết quả sau:

Khối
CL
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2 37 2 3 22 10
3 33 2 5 15 11
4 38 4 9 13 12
5 48 3 7 26 12

Với chất lượng điểm yếu còn nhiều vì trong giờ học tâm lý học sinh còn nặng với môn Tiếng Anh. Do đó tôi đã cải tiến trong cách dạy nhằm tạo hứng thú cho các em khi học môn này.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong những năm đầu đi dạy học, tôi đã thực sự lúng túng, thậm chí hoảng hốt khi gặp phản ứng của học sinh: chúng buồn ngủ, chạy nhảy, hoặc ngồi tư lự. Vào những lúc đó một hoạt động TPR hợp lí đã giúp tôi đánh thức hoặc lôi kéo sự chú ý của trẻ. Và trong những năm học sau đó TPR đã luôn được học sinh của tôi đón nhận một cách hào hứng. Những kiến thức trẻ nhận được thông qua TPR luôn được ghi nhớ lâu hơn và bật ra nhanh hơn khi trẻ nói .
- Trẻ được nghe nhiều hơn, hành động nhiều hơn chính vì thế hiểu nhiều hơn.
- Dễ hiểu vì hành động và lời nói xuất hiện đồng thời.
- Đáp ứng nhu cầu thích hoat động thể chất của trẻ.
- Trẻ thấy bị lôi cuốn và cảm thấy học Tiếng Anh là một thời gian vui vẻ từ đó trông đợi đến giờ học tiếp theo.
- Trẻ được "đưa cho" một lý do được học Tiếng Anh một cách cụ thể: Nghe và làm theo giáo viên.
- TPR rất dễ sử dụng và áp dụng được với nhiều bài học.
Dạy từ mới,ôn tập từ mới
Dạy mẫu câu, ôn tập mẫu câu với nhiều hình thức: mệnh lệnh, bài hát
Được dùng trong việc tổ chức lớp học.
1. Lập kế hoạch cho phương pháp TPR:
- Mục tiêu: TPR trong bài giảng nhằm mục đích tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt hơn
- Hình thức tổ chức:
- Nhóm đôi
- Nhóm lớn
- Tập thể
- Cá nhân
- Chuẩn bị: Một số đồ dùng tranh ảnh cho hoạt động TPR
- Nội dung :
Warm up: Thu hút sự chú ý của học sinh hoặc hướng học sinh vào nội dung kiến thức sẽ sử dụng trong hoạt động.
Presentation: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh
Doing TPR: Học sinh nghe và làm theo.
Post activities: Học sinh tự thực hiện hoạt động TPR vừa học hoặc áp dụng vào kĩ năng nói.
2. Thực hiện phương pháp TPR
- Nghe và nhìn động tác của giáo viên và làm theo
- Nhắc lại từ hoặc mẫu câu cùng giáo viên và làm động tác
- Giáo viên nói từ - Học sinh làm động tác
* Game one : (chia lớp thành nhóm lớn ) (2p )
Giáo viên viết từ vào các bìa và đánh số theo nhóm. Giơ bìa số, các nhóm nhìn thấy số của nhóm mình thì đứng lên làm động tác minh hoạ
* Game two : Nghe và làm theo yêu cầu của Giáo viên (2p )
Giáo viên nói các yêu cầu. Học sinh làm theo nhóm hoặc cá nhân
Cho các nhóm tự chơi, thay phiên nhau làm người ra lệnh

3. Một số ứng dụng của phương pháp TPR mà tôi đã sử dụng:
a. Sử dụng TPR như một hoạt động thường xuyên để ổn định và tổ chức lớp học

- Stand up
- Sit down
- Listen carefully
- Come here
- Take out your book s
- Put away your books
- Work in pair /in group
- Make a circle / a line
- Give me your paper
- Who can answer ? Raise your hands .

b. TPR với từ vựng:
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như trên.
Ví dụ: - Dạy các từ về các hoạt động như: reading, running, jumping, flying a kite, skating, skipping .... (Unit 15 – Tiếng anh 3)
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay việc dạy và học tiếng anh trong nhà trường tiểu học đã có nhiều thay đổi về nội dung cũng như phương pháp dạy và học, để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu giáo dục đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về đổi mới phương pháp là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ
động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, tạo được khả năng tư duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh
Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên trẻ được tiếp cận chính thức với việc học Tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ hai. Học điều mới luôn được trẻ đón nhận một cách thích thú. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao cho những thích thú ban đầu đó được luôn kéo dài và chuyển thành hứng thú với việc học Tiếng Anh. Trẻ yêu thích Tiếng Anh sẽ la nền tảng vững chắc để học tốt ngôn ngữ này. Để làm được điều này chúng ta cần hiểu rõ về đặc trưng tâm lý trẻ.
1. Trẻ cảm thụ ngôn ngữ thông qua nghe.
2. Học thông qua việc làm và chơi: Trẻ không quan tâm đến học từ mới - đối với trẻ việc này chỉ là ngẫu nhiên mà thôi.
3. Trẻ thích học ngôn ngữ thành tiếng, thích bắt chước và tạo ra những tiếng động, âm thanh buồn cười
4. Trẻ không có lí do để học Tiếng anh, chúng không nhận ra rằng mình đang học một ngôn ngữ vì thế cho trẻ 1 lí do tự nhiên là điều cần thiết.
5. Trẻ rất dễ hào hứng nhưng cũng rất dễ chán nếu một hoạt động bị lặp đi lặp lại nhiều lần.
6. Trẻ có thể học từ những hoạt động trực tiếp.
Với một số đặc điểm về tâm lý như trên việc tổ chức học Tiếng anh cho trẻ với nhiều hình thức, phương pháp phong phú là thật cần thiết. Một trong những phương pháp để tạo hứng cho trẻ và khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Anh để giao tiếp có hiệu quả là phương pháp đáp ứng lại bằng hành động thể chất - Total Physical Response(TPR). Đây là phương pháp trong đó yêu cầu học sinh nghe và làm theo một loạt các hành động theo sự hướng dẫn của giáo viên.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học, tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ.
Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Trường tiểu học Triêu Dương được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc nâng cao dân trí.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho học sinh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
2. Khó khăn:
- Cơ hội thực hành Tiếng Anh ít: Các em không có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài để có thể chào hỏi xã giao vài câu Tiếng Anh. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ có được trong lớp học. Chính vì thế mà học sinh cảm thấy học như bị bắt buộc, học để lấy điểm cao là chủ yếu, các em chưa ý thức được học Tiếng Anh để có thể sử dụng làm phương tiện giao tiếp sau này.
- Hạn chế về thời gian và các hình thức trò chơi: Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là một lí do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế thời gian tổ chức các trò chơi
- Động cơ và ý thức học tập chưa cao: Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó các em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.
3. Kết quả của thực trạng:
Trước khi làm đề tài nghiên cứu này, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng của học sinh các khối với kết quả sau:

Khối
CL
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2 37 2 3 22 10
3 33 2 5 15 11
4 38 4 9 13 12
5 48 3 7 26 12

Với chất lượng điểm yếu còn nhiều vì trong giờ học tâm lý học sinh còn nặng với môn Tiếng Anh. Do đó tôi đã cải tiến trong cách dạy nhằm tạo hứng thú cho các em khi học môn này.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong những năm đầu đi dạy học, tôi đã thực sự lúng túng, thậm chí hoảng hốt khi gặp phản ứng của học sinh: chúng buồn ngủ, chạy nhảy, hoặc ngồi tư lự. Vào những lúc đó một hoạt động TPR hợp lí đã giúp tôi đánh thức hoặc lôi kéo sự chú ý của trẻ. Và trong những năm học sau đó TPR đã luôn được học sinh của tôi đón nhận một cách hào hứng. Những kiến thức trẻ nhận được thông qua TPR luôn được ghi nhớ lâu hơn và bật ra nhanh hơn khi trẻ nói .
- Trẻ được nghe nhiều hơn, hành động nhiều hơn chính vì thế hiểu nhiều hơn.
- Dễ hiểu vì hành động và lời nói xuất hiện đồng thời.
- Đáp ứng nhu cầu thích hoat động thể chất của trẻ.
- Trẻ thấy bị lôi cuốn và cảm thấy học Tiếng Anh là một thời gian vui vẻ từ đó trông đợi đến giờ học tiếp theo.
- Trẻ được “đưa cho” một lý do được học Tiếng Anh một cách cụ thể: Nghe và làm theo giáo viên.
- TPR rất dễ sử dụng và áp dụng được với nhiều bài học.
+ Dạy từ mới,ôn tập từ mới
+ Dạy mẫu câu, ôn tập mẫu câu với nhiều hình thức: mệnh lệnh, bài hát
+ Được dùng trong việc tổ chức lớp học.
1. Lập kế hoạch cho phương pháp TPR:
- Mục tiêu: TPR trong bài giảng nhằm mục đích tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt hơn
- Hình thức tổ chức:
- Nhóm đôi
- Nhóm lớn
- Tập thể
- Cá nhân
- Chuẩn bị: Một số đồ dùng tranh ảnh cho hoạt động TPR
- Nội dung:
+ Warm up: Thu hút sự chú ý của học sinh hoặc hướng học sinh vào nội dung kiến thức sẽ sử dụng trong hoạt động.
+ Presentation: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh
+ Doing TPR: Học sinh nghe và làm theo.
+ Post activities: Học sinh tự thực hiện hoạt động TPR vừa học hoặc áp dụng vào kĩ năng nói.
2. Thực hiện phương pháp TPR
- Nghe và nhìn động tác của giáo viên và làm theo
- Nhắc lại từ hoặc mẫu câu cùng giáo viên và làm động tác
- Giáo viên nói từ - Học sinh làm động tác
* Game one : (chia lớp thành nhóm lớn ) (2p )
Giáo viên viết từ vào các bìa và đánh số theo nhóm. Giơ bìa số, các nhóm nhìn thấy số của nhóm mình thì đứng lên làm động tác minh hoạ
* Game two : Nghe và làm theo yêu cầu của Giáo viên (2p )
Giáo viên nói các yêu cầu. Học sinh làm theo nhóm hoặc cá nhân
Cho các nhóm tự chơi, thay phiên nhau làm người ra lệnh

3. Một số ứng dụng của phương pháp TPR mà tôi đã sử dụng:
a. Sử dụng TPR như một hoạt động thường xuyên để ổn định và tổ chức lớp học

- Stand up
- Sit down
- Listen carefully
- Come here
- Take out your books
- Put away your books
- Work in pair /in group
- Make a circle / a line
- Give me your paper
- Who can answer ? Raise your hands .

b. TPR với từ vựng:
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như trên.
Ví dụ: - Dạy các từ về các hoạt động như: reading, running, jumping, flying a kite, skating, skipping ....(Unit 15 – Tiếng anh 3)
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
A. T V N dj DJ

Hi ệ n nay VI ệ c d y v à H C ti ng Anh Trong NH à tr ng Ti u H C ã C ó NHI u thay I V n I dung C ng NH PH ng PH á p d y v à H C, PH H P V I M C Ti ê U V à y ê u c ầ u GI á o d c t ra Cho b m ô n n à y Trong ch ng tr NH C I C á ch. Quan I m c b n NH T V I m I PH ng PH á p l à L à m Sao á t huy PH c t í NH t í ch C c,Ch ng C a H C sinh.
Vi ệ c c i ti n PH ng PH á P D Y H C Theo h ng t í ch C C, PH á t huy t í NH ch
ng s á ng t o v à n ng l c t h c c a H C Sinh L à GI I PH á p c b n n â ng Cao ch t l ng GI á o d C. Nh V y, t o C KH n ng t duy V à PH á t tri n KH n ng H C T P M T C á ch C L P, t o Ni m say m ê,Th í ch th ú Cho C th ầ y v à tr ò Trong Qu á tr NH GI ng d y v à H C T P M ô n Ti ng Anh
B C Ti u H C L à B C H C ầ u Ti ê n tr C Ti P C n ch í NH th C V I VI ệ C H C Ti ng Anh NH L à ng ô n ng th hai. H C I U M I Lu ô n c tr NH n m ó N T C á ch th í ch th úNhi ệ m v c a ng i GI á o VI ê n l è L à m Sao Cho NH ng th í ch th ú ban ầ u ó C Lu ô N K é o d à I V à CHUY n th à NH h ng th i vi ú V ệ C H C Ti ng Anh. Tr y ê u th í ch Ti ng Anh s La n n t ng V ng ch c c t h t ng ô n ng n à y. DJ L à M C I U N à y ch ú ng TA C ầ n hi u r v narrow C ng t â m tr L ý tr.
1. Tr C m th ng ô n ng th ô ng qua nghe.
2H C th ô ng qua VI ệ C L à m v à ch i: Tr KH ô ng Quan t â M N H C T M I - I V I tr VI ệ C n à y ch L à ng u NHI ê n m à th ô i.
3. Tr th í ch H C ng ô n ng th à NH ti ng, th í ch b t ch C V à t o RA NH ng ti ng â m ng, Thanh Bu n C i
4. Tr KH ô ng C ó L í do H C Ti ng anh,Ch ú ng KH ô ng NH n RA r ng m ì NH ang H C M T ng ô n ng V ì th Cho tr L í do 1 t NHI ê n l à I u c ầ n thi t.
5. Tr r t d the H à O H ng NH ng C ng r t d ch á n n u m t ho t ng B L p I L p l i NHI u l ầ n.
6. Tr C ó th H C T NH ng ho t ng tr C Ti p.
V I m t s C I m V T â M L ý NH tr ê n VI ệ c t ch C H C Ti ng Anh Cho tr V I NHI u h ì NH th C, PH ng PH á P Phong PH ú L à th T C ầ n thi t. M t Trong NH ng PH ng PH á p t o h ng Cho tr V à khuy n KH í ch tr s d ng Ti ng Anh GIAO Ti P C ó hi ệ u Qu L à PH ng PH á P á P ng l I B ng h à NH ng th ch t Total - Physical Response (TPR)DJ â Y L à PH ng PH á P Trong ó y ê u c ầ u H C Sinh Nghe V à L à m Theo m t lo t c á C H à NH ng Theo s h ng d n c a GI á o VI the n.

B. GI I QUY T V N DJ

I. C S L LU Í N C A V N DJ:
Vi ệ C GIAO Ti P C a tr NH ng V ù ng n ô ng V th ô n n C ò n NHI u H n ch. DJ ng h à NH C ng the V I VI ệ C thay s á ch, I m I ch ng tr ì NH V à PH ng PH á p d y v à h c,T ô I NH n th y VI ệ C H n ch Trong GIAO Ti P C a H C Sinh V ù n ô ng ng th ô n l à do VI ệ C í T C GIAO Ti P B ng Ti ng Anh n ê n C á C EM í t NH c t.
Lu t Gi á O D C – 2005 (I U 5) Quy NH "PH ng PH á P GI á o d c I PH PH á t huy t í NH t í ch c c t, GI á C, ch ng, t s á ng t duy o c a ng i h C, B I d ng Cho ng i h C n ng l c t h c,KH n ng th C H à NH, l ò ng say m ê H C T P V à ý ch í v n l ê n.
V I m c "Ti ê u GI á o d c PH th ô ng l à Gi ú p H" C Sinh PH á t n to à n Di tri ệ n v o C, tr í Tu ệ ch, th T, th m m v à C á c k n ng C B N, PH á t tri n n ng l c á NH C â n, t í NH n ng ng V à s á ng t o, H ì NH th à NH NH â n C á ch con ng i Vi ệ t Nam X ã h I ch NGH a, X â y d ng T C á ch V à tr á ch NHI ệ M C ô ng D â n,Chu n b Cho H C Sinh Ti P T C H C L ê n ho C I V à o Cu c s ng Lao ng, tham GIA x â y d ng V à b o v ệ t Qu C ". Ch ng tr ì NH GI á o d c PH th ô ng ban h à NH K è m Theo Quy t NH s 16/2006/Q DJ – BGD DJ T ng à y 05/05/2006 C a B tr ng B Gi á o d c v à DJ à o t o C ng ã n ê u:" Ph I á t PH huy t í NH t í ch C C, t GI á C, ch ng, s á ng t o c a H C sinh,PH ù H P V I C tr ng m ô N H C, C I m i t ng H C Sinh, I U ki ệ n t ng l p H C, B I d ng Cho H C Sinh ng PH PH á P T H C, KH n ng H P T á C, R è n luy ệ n k n ng v n d ng ki n th C V à o th c t, t á C ng n t ì NH C M, EM l i ni m VUI, H ng th ú V à tr á ch NHI ệ M H C T P Cho H C sinh.
II. TH C TR NG C A V N DJ:
1. Thu n l i:
Tr ng Ti u H C Tri ê u D ng C C ô ng NH n tr ng H C T Chu n Qu C GIA Giai o n 1 V à C Huynh H C Sinh PH NHI ệ t t NH ng h Trong VI ệ C n â ng Cao D â n tr í Ch.
- ng tr ì NH s á ch GI á o khoa C ó n I dung ki n th C PH ù H P V I th c t Cu c s ng H C Sinh V à C ó NHI u tranh NH P, D B T M T, t o Ni m h ng th ú Cho H C sinh.
S PH á t tri n c a C ô ng NGH th ô ng tin ệ GI ú P GI á o VI ê n C ó C NHI u NGU n t Li ệ u, H NH NH qua m ng Internet.
2. Kh ó KH n:
C h i th C H à NH Ti Anh í t: ng C á C EM KH ô ng C ó c h i ti p x ú c v i ng i n c NGO à I C ó th ch à O H I x ã GIAO V à I C â u Ti ng Anh. Ph m VI H C V à th C H à NH Ti ng Anh ch C ó C Trong L p h C.Ch í NH V ì th m à H C Sinh C M th Y H C NH b b t Bu C, H C l y I m Cao L à ch y u, C á C EM ch a ý th C C H C Ti ng Anh C ó th s d ng l à m PH ng Ti ệ n GIAO Ti P Sau n à y.
- H n ch V th I gian V à C á C H ì NH th C tr ò ch i: H C Sinh B C Ti u H C C ò n NH n ê N T C VI t a C á C EM C C ò n ch M.DJ â Y L à m t l í do ch Y U D n n VI ệ C H n ch th I gian t ch C C á C tr ò ch I
- DJ ng C V à ý th C H C T P ch a cao: M ô n Ti ng Anh B C Ti u H C v n l à m ô N H C T ch n n ê n m t s PH Huynh V à H C Sinh ch a ý th c c t ầ m Quan tr ng C a m ô N H n à y. c l a Tu i n à Y C á C EM r t ham ch i n ê n ý th C H C T P ch a CaoTh ê m v à o ó C á C EM r t í t ch ú tr ng V à o VI ệ C H C V à r t l i h C B à I NH L à T T V ng Ti ng Anh.
3. K t Qu C a th C tr ng:
Tr C khi L à m t à I Nghi ê n c u n à y, t ô I ã Ti n h à NH KH s á t ch o t l ng C a H C Sinh C á C KH I V I k t Qu sau:

Kh I
CL
S s
Gi I
Kh á
TB
Y u
2 372322 10
3 332515 11
4 384913 12
5 483726 12

V I ch t l ng i m y u c ò n NHI U V ì Trong GI H C T â M L ý H C Sinh C ò n n ng V I m ô n Ti ng Anh. Do ó t ô I ã C i ti n Trong C á ch d y NH m t o h ng th ú Cho C á C EM khi H C M ô n n à y.
III. GI I PH Á P V T CH C TH C HI N:
Trong NH ng n m ầ U I D Y H C, t ô I c s ã th L ú ng t ú ng m ch í Ho, th ng h t khi G P PH n ng C a H C sinh: ch ú ng Bu n ng,Ch y NH y, Ho C ng i t l. V à o NH ng l ú C ó m t ho t ng TPR H P L í ã GI ú P á NH th t ô I C ho C L ô I K é o s ch ú a tr ý C. V à Trong NH ng n M H C Sau ó TPR ã Lu ô n C H C Sinh C a t ô I ó n NH n m T C á ch h à O H ng. Nh ng ki n th C tr NH n c th ô ng qua Lu ô n TPR C GHI NH L â u H n V à b t ra nhanh H n khi tr n ó ITr C Nghe NHI u H N, H à NH ng NHI u H n ch í NH V th hi u NHI u h n.
- D hi U V ì h à NH ng V à l i n ó I Xu t hi ệ n ng th i.
- á P ng DJ nhu C ầ u th í ch hoat ng th ch T c a tr Tr.
- th y B L ô I Cu V à C n m th Y H C Ti ng Anh L à m t th I Gian VUI V T ó tr ô ng i n GI H C Ti P theo.
Tr C "a Cho" m t l ý do C H C Ti ng Anh M T C á ch C th: Nghe V à L à m Theo GI á o VI ê n.
- TPR R T D S D ng V à á P D ng C V I u b à I h NHI C.
D y t I ô n t m, P T m i
D y m u c â u ô n t, p m u c â U V I NHI u h ì NH th c: m ệ NH L ệ NH, B à I h á T
DJ C D ù ng Trong VI ệ c t ch C L p h c.
1. L P K ho ch CHO PH ng PH á P TPR:
- M C Ti ê uTPR Trong B à I GI ng NH M M C í ch t o h ng th ú Cho H C Sinh H C T p t t h n
- H ì NH th c t ch c:
Nh ó m ô i
Nh ó M L n
- T P th
- C á NH â n
- Chu n B M: T S D ù ng tranh NH Cho ho t ng TPR
- N I dung:
Warm up: Thu h ú t s ch ú a H C ý C Sinh ho C H ng H C Sinh V à o n I dung ki n th C S S D ng Trong ng.
Presentation: t hoGi I thi ệ U V à h ng D N H C sinh
Doing TPR: H C Sinh Nghe V à L à m theo.
Post activities: H C Sinh t th C hi ệ n ho t ng TPR V A H C ho C á P D ng V à o k n ng n ó i.
2. Th C hi ệ n PH ng PH á P TPR
- Nghe V à NH ì n ng t á C C GI á o a VI ê n V è L à m theo
- Nh c l i t ho C m u c â u c ù ng GI á o VI ê n V è L à m ng t á C
- Gi á o VI ê n n ó i t - H C Sinh L à m ng t á c
* Game one: (Chia L p th à NH NH ó M L n) (2P)
Gi á o VI ê n VI T T V à o C á C B ì a V à á NH s Theo M. Gi NH ó B ì a s, C á C NH ó m NH n th y s C a NH ó m m ì NH th ì ng l ê n l à m ng t á C Minh HO * Game two Nghe: V à L à m Theo y ê u c ầ u c a Gi á o VI the n (2P)
Gi á o VI ê n n ó I C á C Y ê u c ầ U. H C Sinh L à m Theo NH ó m ho C C á NH â n
Cho C á C NH ó m t ch i, thay phi ê n nhau L à m ng i RA L ệ NH

3M t s ng D ng C a PH ng PH á P TPR m à t ô I ã s d ng:
a. S D ng TPR NH m t ho t ng th ng xuy ê n n NH the V à t ch C L p H C Stand up

-
- Sit down
- Listen carefully
- Come here Take out your books
-
- Put away your books
- Work in pair /in group
- Make a circle / a line Give me your paper
-
- Who can answer? Raise your hands B. TPR v i t. Ng:
VHo t ng n à y Bao g m NHI U D ng th C, NH ng T T C U D ù ng C ch Di n t NGH a.
- DJ t m t s Phi u t ho C Phi u tranh ú p m t Xu ng B à n.
- M T H C Sinh NH T 1 Phi u l ê n NH ng KH ô ng B á o Cho C L p bi t ó L à T g ì.
- H C Sinh ó PH I d ù ng C ch ho C I ệ u b th hi ệ n NGH a C a t óY ê u c ầ u c á C H C Sinh C ò n l i Trong L p o á n t.
- Gi á o VI ê n C ó th n KH í ch khuy H C Sinh o á n ú ng T B ng C á ch Cho I m.
- C ng C ó C á ch n GI N H n l à KH ô ng D ng the phi u t ho c u phi tranh, m à
gi á o VI ê n GH é Tai n ó I th ầ m Cho M T H C Sinh m t t n à o ó. H C Sinh Y L à m NH tr ê n.
V í D: - D Y C á C T V C á C ho t ng NH: reading, running, jumping,Flying a kite, skating, skipping.... (Unit 15 – Ti ng Anh 3)
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: