Văn Cao sinh ngày 15 tháng 11, 1923 , mất ngày 10 tháng 7, 1995, quê ở dịch - Văn Cao sinh ngày 15 tháng 11, 1923 , mất ngày 10 tháng 7, 1995, quê ở Anh làm thế nào để nói

Văn Cao sinh ngày 15 tháng 11, 1923

Văn Cao sinh ngày 15 tháng 11, 1923 , mất ngày 10 tháng 7, 1995, quê ở tỉnh Nam Định, xuất thân trong một gia đình người lao động nghèo . Ông là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng sáng tác các bài hát Tiến quân ca, quốc ca của Việt Nam, đồng thời cũng là một trong những gương mặt quan trọng nhất của tân nhạc. Văn Cao còn là một họa sĩ, nhà thơ với nhiều tác phẩm giá trị.
Thuộc thế hệ nhạc sĩ tiên phong, Văn Cao tham gia nhóm Đồng Vọng, bắt đầu sáng tác ca khúc đầu tay Buồn tàn thu vào năm 16 tuổi. Sau đó là hàng loạt các ca khúc lãng mạn khác Bến xuân, Suối mơ, Thiên Thai,Trương Chi... ghi dấu ấn trong lịch sử tân nhạc Việt Nam. Sau khi gia nhập Việt Minh, Văn Cao viết Tiến quân ca, Trường ca Sông Lô, Tiến về Hà Nội... trở thành nhạc sĩ tiêu biểu của dòng nhạc kháng chiến. Sau vụ việc Nhân Văn - Giai Phẩm, Văn Cao phải đi học tập chính trị. Trừ Tiến quân ca, ca khúc của ông cũng giống như các nhạc phẩm tiền chiến khác, không được lưu hành ở miền Bắc. Đến cuối thập niên 1980, những nhạc phẩm này mới được biểu diễn trở lại. Năm 1996, một năm sau khi mất, Văn Cao được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh trong đợt trao giải đầu tiên. Ông cũng đã được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất, Huân chương Độc lập hạng ba, Huân chương Độc lập hạng nhất
Có thể nói, Văn Cao là một người nghệ sĩ đa tài, thử sức trên mọi lĩnh vực: truyện, thơ, tranh vẽ…Nhưng người ta vẫn biết đến nhiều hơn về ông với tư cách là một nhạc sĩ rất mực tài hoa. So với 2 nhạc sĩ Phạm Duy ( có khoảng 1000 ca khúc) và Trịnh Công Sơn (600 ca khúc), Văn Cao sáng tác không nhiều, nhưng những tác phẩm của ông đều được thính giả đón nhận rất say mê nhiệt tình bởi tính lãng mạn và giá trị nghệ thuật sâu sắc trong từng lời ca, điệu nhạc. Sự nghiệp âm nhạc của Văn Cao được chia làm 2 mảng chính: tình ca và hùng ca. Ông còn viết một số tác phẩm khí nhạc dành cho piano như Sông Tuyến, Biển đêm, Hàng dừa xa…tố khúc giao hưởng anh Bộ đội cụ Hồ.
Trong giai đoạn sáng tác đầu tiên, giống như các nhạc sĩ tiền chiến khác, Văn Cao viết nhạc phẩm trữ tình, mang nặng âm hưởng phương Đông như Buồn tàn thu, Suối Mơ, Thu cô liêu, Trương Tri, Cung đàn xưa, Bến Xuân, Thiên Thai…được đánh giá là “ cực điểm của lãng mạn tính trong ca nhạc Việt Nam”.
Với hùng ca, ngay từ khi còn trong nhóm Đồng Vọng của Hải Phòng, Văn Cao đã viết các ca khúc hướng đạo khỏe khoắn. Ông thường sử dụng đề tài lịch sử để thể hiện tình ái quốc trong Gò Đống Đa, Hò kéo gỗ Bạch Đằng Giang…Sau đó là lần lượt các tác phẩm Tiến quân ca, Tiến về Hà Nội, Thăng Long hành khúc…ra đời. Trong đó Tiến quân ca đã trở thành Quốc ca Việt Nam và Trường ca sông Lô được nhận xét: “ là tác phẩm vĩ đại…chẳng thua bất cứ nhạc phẩm nào của Tây phương…”, là đỉnh cao nhất của nhạc kháng chiến nói riêng, Tân nhạc Việt Nam nói chung và Văn Cao là “ cha đẻ” của hùng ca Việt Nam.
Với “ chữ tâm – chữ tài” dành cho quê hương, đất nước, Văn Cao xứng đáng là một tác gia lớn của nền âm nhạc nước nhà, là niềm tự hào vô bờ của quê hương, dân tộc, với những giai điệu đi cùng năm tháng…
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Văn Cao sinh ngày 15 tháng 11, 1923 , mất ngày 10 tháng 7, 1995, quê ở tỉnh Nam Định, xuất thân trong một gia đình người lao động nghèo . Ông là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng sáng tác các bài hát Tiến quân ca, quốc ca của Việt Nam, đồng thời cũng là một trong những gương mặt quan trọng nhất của tân nhạc. Văn Cao còn là một họa sĩ, nhà thơ với nhiều tác phẩm giá trị.
Thuộc thế hệ nhạc sĩ tiên phong, Văn Cao tham gia nhóm Đồng Vọng, bắt đầu sáng tác ca khúc đầu tay Buồn tàn thu vào năm 16 tuổi. Sau đó là hàng loạt các ca khúc lãng mạn khác Bến xuân, Suối mơ, Thiên Thai,Trương Chi... ghi dấu ấn trong lịch sử tân nhạc Việt Nam. Sau khi gia nhập Việt Minh, Văn Cao viết Tiến quân ca, Trường ca Sông Lô, Tiến về Hà Nội... trở thành nhạc sĩ tiêu biểu của dòng nhạc kháng chiến. Sau vụ việc Nhân Văn - Giai Phẩm, Văn Cao phải đi học tập chính trị. Trừ Tiến quân ca, ca khúc của ông cũng giống như các nhạc phẩm tiền chiến khác, không được lưu hành ở miền Bắc. Đến cuối thập niên 1980, những nhạc phẩm này mới được biểu diễn trở lại. Năm 1996, một năm sau khi mất, Văn Cao được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh trong đợt trao giải đầu tiên. Ông cũng đã được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất, Huân chương Độc lập hạng ba, Huân chương Độc lập hạng nhất
Có thể nói, Văn Cao là một người nghệ sĩ đa tài, thử sức trên mọi lĩnh vực: truyện, thơ, tranh vẽ... Nhưng người ta vẫn biết đến nhiều hơn về ông với tư cách là một nhạc sĩ rất mực tài hoa. So với 2 nhạc sĩ Phạm Duy ( có khoảng 1000 ca khúc) và Trịnh Công Sơn (600 ca khúc), Văn Cao sáng tác không nhiều, nhưng những tác phẩm của ông đều được thính giả đón nhận rất say mê nhiệt tình bởi tính lãng mạn và giá trị nghệ thuật sâu sắc trong từng lời ca, điệu nhạc. Sự nghiệp âm nhạc của Văn Cao được chia làm 2 mảng chính: tình ca và hùng ca. Ông còn viết một số tác phẩm khí nhạc dành cho piano như Sông Tuyến, Biển đêm, Hàng dừa xa...tố khúc giao hưởng anh Bộ đội cụ Hồ.
Trong giai đoạn sáng tác đầu tiên, giống như các nhạc sĩ tiền chiến khác, Văn Cao viết nhạc phẩm trữ tình, mang nặng âm hưởng phương Đông như Buồn tàn thu , Suối Mơ, Thu cô liêu, Trương Tri, Cung đàn xưa, Bến Xuân, Thiên Thai...được đánh giá là " cực điểm của lãng mạn tính trong ca nhạc Việt Nam".
Với hùng ca, ngay từ khi còn trong nhóm Đồng Vọng của Hải Phòng, Văn Cao đã viết các ca khúc hướng đạo khỏe khoắn. Ông thường sử dụng đề tài lịch sử để thể hiện tình ái quốc trong Gò Đống Đa, Hò kéo gỗ Bạch Đằng Giang... Sau đó là lần lượt các tác phẩm Tiến quân ca, Tiến về Hà Nội, Thăng Long hành khúc...ra đời. Trong đó Tiến quân ca đã trở thành Quốc ca Việt Nam và Trường ca sông Lô được nhận xét: " là tác phẩm vĩ đại...chẳng thua bất cứ nhạc phẩm nào của Tây phương...", là đỉnh cao nhất của nhạc kháng chiến nói riêng , Tân nhạc Việt Nam nói chung và Văn Cao là " cha đẻ" của hùng ca Việt Nam.
Với " chữ tâm – chữ tài" dành cho quê hương, đất nước, Văn Cao xứng đáng là một tác gia lớn của nền âm nhạc nước nhà, là niềm tự hào vô bờ của quê hương, dân tộc, với những giai điệu đi cùng năm tháng...
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Văn Cao sinh ngày 15 tháng 11, 1923, mất ngày 10 tháng 7, 1995, quê ở tỉnh Nam Định, xuất thân trong một gia đình người lao động nghèo. Ông là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng sáng tác các bài hát Tiến quân ca, ca của Việt Nam quốc, đồng thời cũng là một Trong những gương mặt Quan trọng nhất của Tân nhạc. Văn Cao còn là một họa sĩ, nhà thơ với nhiều tác phẩm giá trị.
Thuộc thế hệ nhạc sĩ tiên Phong, Văn Cao tham gia nhóm Đồng Vọng, bắt đầu sáng tác ca khúc đầu tay Buồn tàn thu vào năm 16 tuổi. Sau đó là hàng loạt các ca khúc lãng mạn khác Bến xuân, Suối mơ, Thiên Thai, Trương Chi ... ghi dấu ấn trong lịch sử tân nhạc Việt Nam. Sau khi gia nhập Việt Minh, Văn Cao viết Tiến quân ca, Trường ca Sông Lô, Tiến về Hà Nội ... trở thành nhạc sĩ tiêu biểu của dòng nhạc kháng chiến. Sau vụ việc Nhân Văn -. Giai Phẩm, Văn Cao phải đi học tập chính trị Trừ Tiến quân ca, ca khúc của ông cũng giống như các nhạc phẩm tiền chiến khác, không được lưu hành ở miền Bắc Đến cuối thập niên 1980, những. nhạc phẩm này mới được biểu diễn trở lại. Năm 1996, một năm sau khi mất, Văn Cao được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh trong đợt trao giải đầu tiên. Ông cũng đã được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất, Huân chương Độc lập hạng ba, Huân chương Độc lập hạng nhất
Có thể nói, Văn Cao là một người nghệ sĩ đa tài, thử sức trên mọi lĩnh vực: truyện, thơ, Tranh vẽ ... Nhưng người Ta vẫn biết đến nhiều hơn về ông với tư cách là một nhạc sĩ rất mực tài hoa. So với 2 nhạc sĩ Phạm Duy (có khoảng 1000 ca khúc) và Trịnh Công Sơn (600 ca khúc), Văn Cao sáng tác không nhiều, nhưng những tác phẩm của ông đều được thính giả đón nhận rất say mê nhiệt tình bởi tính lãng mạn và giá trị nghệ thuật sâu sắc trong từng lời ca, điệu nhạc Sự nghiệp âm nhạc của Văn Cao được chia làm 2 mảng chính:. tình ca và hùng ca. Ông còn viết một số tác phẩm khí nhạc dành cho Piano như Sông Tuyến, Biển đêm, Hàng dừa XA ... tố khúc giao hưởng anh Bộ đội cụ Hồ.
Trong GIAI đoạn sáng tác đầu tiên, giống như các nhạc sĩ tiền chiến khác, Văn Cao viết nhạc phẩm trữ tình, mang nặng âm hưởng phương Đông như Buồn tàn thu, Suối Mơ, Thu cô liêu, Trương Tri, Cung đàn xưa, Bến Xuân, Thiên Thai ... được đánh giá là "cực điểm của lãng mạn tính Trong ca nhạc Việt Nam. "
Với Hùng ca, Ngay từ KHI còn Trong nhóm Đồng Vọng của Hải Phòng, Văn Cao đã viết các ca khúc hướng đạo khỏe khoắn. Ông thường sử dụng đề tài lịch sử để thể hiện TÌNH ái quốc trong Gò Đống Đa, Hò kéo gỗ Bạch Đằng Giang ... Sau đó là lần lượt các tác phẩm Tiến quân ca, Tiến về Hà Nội, Thăng Long hành khúc ... ra đời. Trong đó Tiến quân ca đã trở thành Quốc ca Việt Nam và Trường ca sông Lô được nhận xét: "là tác phẩm vĩ đại ... chẳng thua bất cứ nhạc phẩm nào của Tây phương ...", là đỉnh cao nhất của nhạc kháng chiến nói riêng, Tân nhạc Việt Nam nói chung và Văn Cao là "cha đẻ" của Việt Nam Hùng ca.
Với "chữ Tâm - chữ tài" dành cho quê hương, đất nước, Văn Cao xứng đáng là một tác gia lớn của nền âm nhạc nước nhà, là niềm tự hào VÔ bờ của quê hương, dân tộc, với những giai điệu đi cùng năm tháng ...
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
V n Cao Sinh ng à y 15 th á ng 11, m 1923, t y 10 ng à th á ng 7, 1995, t NH Nam Qu ê DJ NH, Xu t th â n Trong m t GIA ì NH ng ng NGH I Lao è o. Ng l à m t NH c s Vi ệ t Nam n i ti ng s á ng t á C C á C B à I h á t Ti Qu â n n Ca, Qu C CA C a Vi ệ t Nam, ng th I C ng l à m t Trong NH ng g ng m t Quan tr ng NH T c t â n NH a C. V n Cao C ò n l à m t h a s,The NH à th V I NHI u t á C PH m GI á tr.
Thu C th h ệ NH c s Ti ê n Phong, V n Cao tham GIA NH ó m DJ ng V ng, b t ầ u s á ng t á C CA KH ú C ầ u Tay Bu n t à n Thu V à o n m 16 Tu I. Sau ó L è h à ng lo t c á C CA KH ú C L ã ng m n KH á C B n Xu â n, Su I m, Thi ê n Thai, Tr ng Chi... GHI d u n Trong l ch s t â n NH C Vi ệ t Nam. Sau khi GIA NH P Vi ệ t Minh, V n Cao VI t Ti n Qu â n ca,Tr ng Ca S ô ng Ti L ô n V, H à N I... Tr th à NH NH Ti ê u Bi C S U C a D ò ng NH KH á ng Chi C n. Sau V VI ệ C Nh â n V n - Giai Ph m V n Cao, PH I I h C t p ch í NH tr. Tr Ti n Qu â n Ca, CA KH ú c c a ô ng C ng GI ng NH C á C NH C PH m Ti n Chi n KH á C, KH ô ng C L U h à NH Mi n B C. DJ n Cu I th P Ni ê n 1980,NH ng NH C PH m n à Y M I C Bi u Di n tr l I. N m 1996, m t n m Sau khi t m, V n Cao c t ng Gi I th ng H Ch í Minh Trong t trao GI I ầ u Ti ê n. ng C ng ã C Nh à n C Vi ệ t Nam trao t ng Hu â n ch ng Kh á ng Chi n h ng NH T, Hu â n ch ng DJ C L p h ng Ba, Hu â n ch ng DJ C L p h ng NH t
C ó th n ó i,V n Cao L à m t ng i NGH ệ s a t à I, th s c tr ê n m i l NH V c: truy ệ n, th, tranh v... Nh ng ng i TA v n bi t n NHI u H n V ô ng V I T C á ch L à m t NH C S R T m t à I hoa. C So V I 2 NH c s Ph m Duy (C ó Kho ng 1000 CA KH ú C V à Tr) NH C ô ng S n (600 CA KH ú C), V n Cao s á ng t á C KH ô ng NHI u,NH ng NH ng t á C PH M C a ô ng u c th í NH GI ó n NH n r t say m ê NHI ệ t t ì NH b i t í NH L ã ng m n V à GI á tr NGH ệ Thu t s â U S C Trong t ng l I ca, I ệ u NH C. S Nghi ệ P â m NH c c a V n Cao C Chia L à M 2 m ng ch í nh: t ì NH CA the V à h ng the ca. ng C ò n VI t m t s t á C PH m KH í NH C D à NH Cho piano NH S ô ng Tuy n, Bi n ê m,The H à ng d a xa... KH ú C GIAO h t ng Anh B I C H.
Trong Giai o n s á ng t á C ầ u Ti ê n GI ng NH, C á C NH c s Ti n Chi n KH á C, V n Cao VI t NH C PH m tr t ì NH, mang n ng â M h ng PH ng DJ ô ng NH Bu n t à n Thu, Su I M, Thu C ô Li ê u, Tr ng Tri, Cung à n x a, B n Xu â n, Thi ê n Thai... C á NH GI á L à "C C I m c a l ã ng m n NH Trong CA t í NH C Vi ệ t Nam."I h ù ng Ca
V, ngay t khi C n Trong ò NH ó m DJ ng V ng C a H I Ph ò ng, V n Cao ã VI T C á C CA KH ú C H ng o KH e Kho n. ng th ng s d ng t à I l ch s th hi ệ n t ì NH á I Qu C Trong G ò dj DJ a ng, H ò K é o g B ch DJ ng Giang... Sau ó L à L ầ n l t c á c t á C PH m Ti n Qu â n Ca, Ti n V H à N I, Th ng Long h à NH KH ú c... RA I.Trong ó Ti n Qu â n Ca ã tr th à NH Qu C Ca Vi ệ t Nam V à Tr ng CA s ô ng L C ô NH n x é t: "L à t á C PH m v i... Ch ng thua B T C NH C PH m n à o c a T â y PH ng..." NH, l à Cao NH T c a NH C KH á ng Chi n n ó I RI ê ng, T â n NH C Vi ệ t Nam n ó I Chung V à V n Cao L à "Cha" C a h ng Ca Vi ệ t Nam.
V I "ch t â m – ch t à I" d à NH Cho Qu ê h ng, t n c,V n Cao x ng á ng l à m t t á C GIA L n c a n n â m NH C N C NH à, l à Ni m t h à o v ô B C Qu ê h a ng, D â N T C, V I NH ng Giai I ệ u i c ù ng n m th á ng...
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: