Lễ cưới là nghi thức mang tính xã hội, theo đó, người đàn ông và người dịch - Lễ cưới là nghi thức mang tính xã hội, theo đó, người đàn ông và người Anh làm thế nào để nói

Lễ cưới là nghi thức mang tính xã h

Lễ cưới là nghi thức mang tính xã hội, theo đó, người đàn ông và người đàn bà được gắn kết công khai trước công chúng với tư cách là người chồng và người vợ. Ở mức độ cá nhân, đó là nghi lễ mà thông qua đó sẽ là nghi lễ kết hợp hai gia đình và mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội của họ. Về khía cạnh xã hội, sau lễ cưới, một gia đình mới được hình thành. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc lại có các nghi lễ cưới khác nhau do chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán và các nền văn hóa khác nhau. Bài viết này giới thiệu một số nghi lễ cưới hỏi truyền thống của người Hàn Quốc và một số quan niệm của người dân về các nghi lễ này, đồng thời so sánh với một số nghi lễ cưới xin ở Việt Nam.
Trong xã hội Hàn Quốc truyền thống, mọi việc liên quan đến cưới xin của con cái đều do cha mẹ, ông bà quyết định. Những người đứng đầu hai bên gia đình sắp đặt nghi lễ cưới hỏi mà chẳng hề quan tâm đến nguyện vọng của cô dâu và chú rể. Trong cưới xin, những người làm công việc mối lái chỉ là những người trung gian, làm công việc kết nối giữa hai gia đình, còn cha mẹ hai bên gia đình mới là người quyết định hôn nhân.
Lễ cưới ở người Hàn Quốc còn được xem như là “liên minh của hai dòng họ”. Đây không phải là vấn đề kết hợp người đàn ông và người đàn bà bởi tình yêu, mà là sự kết hợp của hai gia đình.
Theo tạp chí Koreana, nghi lễ cưới của người Hàn Quốc bao hàm bốn nội dung sau: Thứ nhất, cô dâu và chú rể phải điều chỉnh các mối quan hệ để hai gia đình gắn kết lại qua quan hệ thông gia. Thứ hai, đôi vợ chồng trẻ phải sống với nhau suốt đời. Thứ ba, cặp vợ chồng trẻ phải thương yêu nhau mãi mãi. Thứ tư, là sự mong đợi cặp vợ chồng trẻ sinh được nhiều con cái, nhất là nhiều con trai nối dõi(1).
Từ thời xa xưa, do tính chất quan trọng của nghi lễ cưới trong cơ cấu của những nghi lễ gia đình nên nghi lễ cưới xin của người Hàn Quốc đã tuân theo những quy định bắt buộc. Thông thường, tổ chức một đám cưới phải trải qua sáu nghi lễ chính: Napchae (dạm ngõ), munmyeong (xin tuổi, ngày sinh, tháng đẻ của cô dâu), napgil (bói toán xem tương lai của hôn nhân, sau đó thông báo chính thức cho nhà gái), napjing (gửi quà sang nhà gái để cúng gia tiên, khẳng định ngày cưới), cheonggi (nhà trai gửi thư cho nhà gái ấn định ngày cưới), chiyeong (nghi lễ cưới ở nhà cô dâu)(2)
Tuy nhiên, cùng với thời gian, các nghi lễ cưới của người Hàn Quốc có xu hướng đơn giản hóa, đến ngày nay chỉ còn bốn bước, đó là: uihon(lễ giạm ngõ và bàn bạc những nghi lễ tiếp theo giữa hai gia đình), napchae (kết hợp giữa napchae truyền thống và lễ mynnyeong), nappye (kết hợp nghi lễ napgil với napjing và cheonggi) và chinyeong (lễ cưới). Những nghi lễ này được mô phỏng theo những nghi lễ cưới của Trung Quốc và được du nhập vào Hàn Quốc thời trị vì của vua Sukjong (1674-1720), vị vua thứ 19 của triều đại Joseon, triều đại huy hoàng nhất trong lịch sử Hàn Quốc.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Lễ cưới là nghi thức mang tính xã hội, theo đó, người đàn ông và người đàn bà được gắn kết công khai trước công chúng với tư cách là người chồng và người vợ. Ở mức độ cá nhân, đó là nghi lễ mà thông qua đó sẽ là nghi lễ kết hợp hai gia đình và mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội của họ. Về khía cạnh xã hội, sau lễ cưới, một gia đình mới được hình thành. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc lại có các nghi lễ cưới khác nhau do chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán và các nền văn hóa khác nhau. Bài viết này giới thiệu một số nghi lễ cưới hỏi truyền thống của người Hàn Quốc và một số quan niệm của người dân về các nghi lễ này, đồng thời so sánh với một số nghi lễ cưới xin ở Việt Nam.Trong xã hội Hàn Quốc truyền thống, mọi việc liên quan đến cưới xin của con cái đều do cha mẹ, ông bà quyết định. Những người đứng đầu hai bên gia đình sắp đặt nghi lễ cưới hỏi mà chẳng hề quan tâm đến nguyện vọng của cô dâu và chú rể. Trong cưới xin, những người làm công việc mối lái chỉ là những người trung gian, làm công việc kết nối giữa hai gia đình, còn cha mẹ hai bên gia đình mới là người quyết định hôn nhân.Lễ cưới ở người Hàn Quốc còn được xem như là "liên minh của hai dòng họ". Đây không phải là vấn đề kết hợp người đàn ông và người đàn bà bởi tình yêu, mà là sự kết hợp của hai gia đình.Theo tạp chí Koreana, nghi lễ cưới của người Hàn Quốc bao hàm bốn nội dung sau: Thứ nhất, cô dâu và chú rể phải điều chỉnh các mối quan hệ để hai gia đình gắn kết lại qua quan hệ thông gia. Thứ hai, đôi vợ chồng trẻ phải sống với nhau suốt đời. Thứ ba, cặp vợ chồng trẻ phải thương yêu nhau mãi mãi. Thứ tư, là sự mong đợi cặp vợ chồng trẻ sinh được nhiều con cái, nhất là nhiều con trai nối dõi(1).Từ thời xa xưa, do tính chất quan trọng của nghi lễ cưới trong cơ cấu của những nghi lễ gia đình nên nghi lễ cưới xin của người Hàn Quốc đã tuân theo những quy định bắt buộc. Thông thường, tổ chức một đám cưới phải trải qua sáu nghi lễ chính: Napchae (dạm ngõ), munmyeong (xin tuổi, ngày sinh, tháng đẻ của cô dâu), napgil (bói toán xem tương lai của hôn nhân, sau đó thông báo chính thức cho nhà gái), napjing (gửi quà sang nhà gái để cúng gia tiên, khẳng định ngày cưới), cheonggi (nhà trai gửi thư cho nhà gái ấn định ngày cưới), chiyeong (nghi lễ cưới ở nhà cô dâu)(2)Tuy nhiên, cùng với thời gian, các nghi lễ cưới của người Hàn Quốc có xu hướng đơn giản hóa, đến ngày nay chỉ còn bốn bước, đó là: uihon(lễ giạm ngõ và bàn bạc những nghi lễ tiếp theo giữa hai gia đình) , napchae (kết hợp giữa napchae truyền thống và lễ mynnyeong), nappye (kết hợp nghi lễ napgil với napjing và cheonggi) và chinyeong (lễ cưới). Những nghi lễ này được mô phỏng theo những nghi lễ cưới của Trung Quốc và được du nhập vào Hàn Quốc thời trị vì của vua Sukjong (1674-1720), vị vua thứ 19 của triều đại Joseon, triều đại huy hoàng nhất trong l ịch sử Hàn Quốc.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Lễ cưới là nghi thức mang tính xã hội, theo đó, người đàn ông và người đàn bà được gắn kết công khai trước công chúng với tư cách là người chồng và người vợ. Ở mức độ cá nhân, đó là nghi lễ mà thông qua đó sẽ là nghi lễ kết hợp hai gia đình và mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội của họ. Về khía cạnh xã hội, sau lễ cưới, một gia đình mới được hình thành. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc lại có các nghi lễ cưới khác nhau do chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán và các nền văn hóa khác nhau. Bài viết này giới thiệu một số nghi lễ cưới hỏi truyền thống của người Hàn Quốc và một số quan niệm của người dân về các Nghi lễ này, Đồng thời so sánh với một số Nghi lễ cưới XIN ở Việt Nam.
Trong xã hội hàn Quốc truyền thống, mọi việc liên Quan đến cưới XIN của con cái đều do Cha mẹ, ông bà quyết định. Những người đứng đầu hai bên gia đình sắp đặt nghi lễ cưới hỏi mà chẳng hề quan tâm đến nguyện vọng của cô dâu và chú rể. Trong cưới xin, những người làm công việc mối lái chỉ là những người trung gian, làm công việc kết nối giữa GIA đình hai, hai bên còn Cha mẹ GIA đình mới là người quyết định hôn nhân.
Lễ cưới ở người hàn Quốc còn được XEM như là "liên Minh của hai dòng họ." Đây không phải là vấn đề kết hợp người đàn ông và người đàn bà bởi tình yêu, mà là sự kết hợp của hai GIA đình.
Theo tạp chí Koreana, Nghi lễ cưới của người hàn Quốc Bao hàm bốn Nội Dung Sau: Thứ nhất, cô dâu và chú rể phải điều chỉnh các mối quan hệ để hai gia đình gắn kết lại qua quan hệ thông gia. Thứ hai, đôi vợ chồng trẻ phải sống với nhau suốt đời. Thứ ba, cặp vợ chồng trẻ phải thương yêu nhau mãi mãi. Thứ tư , là sự Mong đợi cặp vợ chồng trẻ sinh được nhiều con cái, nhất là nhiều con TRAI nối dõi (1).
Từ thời XA Xưa, do tính chất lễ cưới Nghi Quan trọng của Trong cơ cấu của những Nghi lễ GIA đình nên . nghi lễ cưới xin của người Hàn Quốc đã tuân theo những quy định bắt buộc Thông thường, tổ chức một đám cưới phải trải qua sáu nghi lễ chính: Napchae (dạm ngõ), munmyeong (xin tuổi, ngày sinh, tháng đẻ của cô dâu), napgil (bói toán xem tương lai của hôn nhân, sau đó thông báo chính thức cho nhà gái), napjing (gửi quà sang nhà gái để cúng gia tiên, khẳng định ngày cưới), cheonggi (nhà trai gửi thư cho nhà gái ấn định ngày cưới), chiyeong (Nghi lễ cưới ở nhà cô dâu) (2)
Tuy nhiên, cùng với thời Gian, các Nghi lễ cưới của người hàn Quốc có xu hướng đơn giản hóa, đến ngày nay chỉ còn bốn bước, đó là: uihon (lễ giạm ngõ và bàn bạc những nghi lễ tiếp theo giữa hai gia đình), napchae (kết hợp giữa napchae truyền thống và lễ mynnyeong), nappye (kết hợp nghi lễ napgil với napjing và cheonggi) và chinyeong (lễ cưới). Những nghi lễ này được mô phỏng theo những nghi lễ cưới của Trung Quốc và được du nhập vào Hàn Quốc thời trị vì của vua Sukjong (1674-1720), vị vua thứ 19 của triều đại Joseon, triều đại huy hoàng nhất trong lịch sử Hàn Quốc.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
L C I L, Nghi th C mang t NH x h I, Theo, ng, who ng v n I, ng i,, n B, C G N K T C ng Khai tr who c c ng ch ng V case who I T C ch L, ng i ch ng V, ng i v. M C C NH "n l, Nghi L, m th who ng qua s l, Nghi l k t h p Hai GIA NH V, M. R ng m ng l i Quan H x h i c a h. V KH a C NH x h I, Sau L C i,M t GIA NH m. I C H. NH th, nh. Tuy NHI the N M I Qu, C GIA, M I d n t "c l i c c c Nghi L C I KH C nhau do ch u NH h ng C a Phong T C, t p Qu n V, c c n n v n h a KH C nhau. B, I VI T N Y GI, I thi u m t s Nghi L C I h I truy n th ng C a ng i H, N C V, m Qu t s Quan Ni M C a ng i d" n V C C Nghi L n, y,Ng th I so s NH V I m t s Nghi L C I Xin Vi t Nam.
Trong x h I H, n Qu C truy n th ng, m i vi C Li 'n Quan n c I Xin C a con C I u do Cha m ng B, Quy, who t nh. Nh ng ng i ng u Hai the N B GIA. NH s p t Nghi L C I h I m, ch ng h Quan T "m n nguy n V ng C a c d u who" V ch R Trong C case. I xin,NH ng ng i l, M C ng VI C m who I l I ch L, NH ng ng i Trung gian, l, M C ng VI c k who t n I GI a Hai GIA. NH, C which n Cha the N GIA Hai B M. NH m i l, ng i Quy t NH h who n NH "n.
L C i ng i H, n Qu c c n have C xem NH L," the N Li Minh C a Hai D ng h have. "DJ" Y KH ng i l, who PH v n k t h p ng who ng v n I, ng i,, n B, b i t NH y. The u,M, l, s k t h p c a Hai GIA nh.
Theo p t. Ch Koreana, Nghi L C I c a ng i H, n Qu C Bao h, m b n n I dung sau: Th NH T C D "U V, who ch case R PH I I U ch NH c c m i Quan h Hai GIA NH G N K. T l i qua Quan h th who ng gia. Th Hai I V, who ch ng tr PH i s ng V I nhau Su t I. Th Ba, C P V ch ng tr PH I th ng the u y nhau M I m I. Th t,L s Mong I C P V ch ng tr Sinh C NHI u con C I, t l, NHI NH u con trai n I d I (1).
T th I XA x a, do t NH ch t Quan tr ng C a Nghi L C I Trong c c u c a NH ng Nghi L GIA NH n the n. Nghi L C I Xin C a ng i H, n Qu C Tu "n Theo NH ng Quy NH b t Bu C. Th ng th who ng, t ch C M T ` m c I I tr PH I qua S U Nghi l ch nh:Napchae (d m ng), munmyeong (Xin Tu i ng, y, Sinh, th ng C a C who d "U), napgil (b I to n xem t ng Lai C a h who n NH" n, Sau th who ng b o ch NH th C Cho NH, G I), napjing (G I Qu, sang NH, G I C ng GIA Ti case 'n, KH ng NH ng, Y C I), cheonggi (NH, trai g i th Cho NH, G i n NH ng, Y C I,) chiyeong (Nghi L C I NH, C who d "U)
Tuy NHI (2): n, C ng V I th connected I gian,C C Nghi L C I c a ng i H, n Qu C C Xu h ng n GI n h a, n ng, y nay ch C N B N B have C, l,: uihon (L GI m ng V, B, n b c NH ng Nghi l Ti P Theo GI a Hai GIA. NH), napchae (k t h p GI a napchae truy n th ng V, l mynnyeong), nappye (k t h p Nghi L napgil V I napjing V, cheonggi) V, chinyeong (L C I).Nh ng Nghi L n, Y C m who PH ng Theo NH ng Nghi L C I c a Trung Qu C V, C Du NH p V, O H, n Qu C th I tr V C. A VUA Sukjong (1674-1720), V VUA th 19 C a tri U I Joseon, tri u I huy Ho, ng NH t Trong l ch s H, n Qu c.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: