姓名 :- 范氏宝英 -武氏兰题材 : 中国人家庭观念在汉语里的表现概论 (序言) : 语言与文化的关系密不可分。 语言是文化的重要载体,  dịch - 姓名 :- 范氏宝英 -武氏兰题材 : 中国人家庭观念在汉语里的表现概论 (序言) : 语言与文化的关系密不可分。 语言是文化的重要载体,  Việt làm thế nào để nói

姓名 :- 范氏宝英 -武氏兰题材 : 中国人家庭观念在汉语里的表现概

姓名 :- 范氏宝英
-武氏兰
题材 : 中国人家庭观念在汉语里的表现
概论 (序言) :
语言与文化的关系密不可分。 语言是文化的重要载体, 文化是语言所承载的内容,在中华民族的传统中,汉语是中华民族的骄傲,也是中华文化的一部分以及载体。民俗语,顾名思义,能比较直截了当的描述出人民大众的生活,思维,行为等方面,当然血缘关系,家庭观念也不列外。
1.称谓方式 (也就是口语方面)
提到家庭之前,必要提到家族,家族是由姓氏,血缘等亲缘关系连接而成的人的集合.家族是后代延续的最佳展现形式。在民间,传宗接代,延续香火是最重要的事情,而这就是家族的延续和文化的传承,因为家族必有阶级,有上下大小之分,所以汉语中才有了称谓之法,按着辈分而称呼。
辈分,指在家族、亲友的长幼先后中所居的地位。主要有高祖辈、曾祖辈、祖辈、父母辈、平辈、矮辈之分。亦作“ 辈份 ”,指家族、亲友之间的世系次第。人类的繁衍生息是相通的,各个民族都具有表示家庭成员关系的亲属称谓系统。亲属称谓指的是以本人为中心确定亲族成员和本人关系的名称,是基于血亲姻亲基础上的亲属之间相互称呼的名称、叫法。它是以本人为轴心的确定亲属与本人关系的标志。汉族的亲戚关系条理例分明尊卑有序:比自己长一辈的称呼有姨父叔伯姑舅,同辈的有兄弟姐妹嫂等等,下一辈有侄甥等等。中国人由于姻亲而产生的亲戚关系相当庞杂。其派生出的各种称谓也是中华文化的一大特征。
家族方面
对自己的父母称父亲母亲(爸妈)。男的自称儿子;女的自称女儿。
称别人的父亲、母亲谓令尊尊翁和令堂老堂;对别人称自己的父亲、母亲谓家严家父和家慈家母。
对自己已故的父亲、母亲称考和妣;对别人称自己已故的父母谓先严先父府君和先慈先母。
对于后母称继母,其他如前。A
对自己的祖父母称祖父祖母(爷爷奶奶)。男的自称孙或孙儿(孙子);女的自称孙女。
称别人的祖父、祖母谓令祖父和令祖母;对别人称自己的祖父、祖母谓家大父和家大母。
对自己已故的祖父、祖母称先大父和先大母,或者称王考和王妣。
对自己的曾祖父母称曾祖父曾祖母(太爷爷太奶奶)。男的自称曾孙;女的自称曾孙女。
称别人的曾祖父、曾祖母谓令曾祖和令曾祖母;对别人称自己的曾祖父、曾祖母谓家曾祖和家曾祖母。
对自己曾祖父母的父母称高祖父和高祖母,男的自称元(玄)孙;女的自称元(玄)孙女。
对父亲的兄嫂称伯父伯母(大爷大娘),对父亲的弟弟、弟媳称叔父叔母(叔叔婶婶)。男的自称侄;女的自称侄女。对父亲的姐妹、姐夫妹夫称姑姑、姑夫。
称别人的伯父母、叔父母谓令伯 令叔令伯母 令叔母;对别人称自己的伯父母、叔父母谓家伯家叔家伯母家叔母。
如果伯叔很多,称几伯几叔几伯母几叔母。(姑姑亦是)
对父亲的伯父母、叔父母称伯祖父叔祖父伯祖母叔祖母,男的自称侄孙或从孙;女的自称侄孙女或从孙女。
称别人的前面加一个令字;对别人称自己的前面加一个家字、舍字或敝字。
对同胞兄弟姊妹称兄弟姐妹或依排行加加一个几字。男女自称同理。对同族的兄弟姊妹称堂兄堂弟堂姐堂妹,也称叔伯兄弟姊妹,或依排行加加一个几字。男女自称同理。
称别人的兄弟姐妹 前面加一个令字;对别人称自己的兄 姐前面加一个家字,弟 妹 前面加一个舍字。男女自称同理。如果兄弟姊妹较多,前面加一个排行位数。
对自己的配偶,男称女谓妻 妻子 贤内助,自称夫;女称男谓夫婿,自称妻妻子。
称别人的配偶,对男方可称兄道弟,对女方称嫂嫂夫人弟媳弟妹;对别人称自己的配偶,对男方可称拙夫、外子,对女方称拙荆、贱内、内人。
对自己的子女称儿女儿,自称父或母。
称别人的儿子谓令郎,女儿谓令爱;对别人称自己的儿子谓小儿犬子,女儿谓小女,儿子媳妇谓儿媳。
对兄弟的子女称侄侄女或在前面加一个贤字,男的自称伯叔,女的自称姑如已嫁人则称姑母。
称别人兄弟的子女,在侄侄女的前面加一个令字,在自称的前面加一个愚字。
对同姓而非同一家族的长者,祖辈,长辈、同辈,均按前面所述相称,写信问候前面要加一个宗字,表示是一个宗族。
对过继的父母称寄父母义父母,男的自称寄男,女的自称寄女义女。对于寄兄弟姊妹的称呼,除胞字不能相称外,其他一律相通。
亲属方面
对父亲的姊妹及其丈夫称姑父姑母,男的自称内侄,女的自称内侄女。单对姑母就自称侄侄女。
称别人的姑父、姑母,前面加一个令字;对别人称自己的姑父、姑母,前面加一个家字。
对祖父的姊妹及其丈夫称 姑祖父姑祖母或姑爷姑奶,男的自称内侄孙,女的自称内侄孙女。单对姑奶就自称侄孙侄孙女。
称别人的姑祖父、姑祖母,前面加一个令字;对别人称自己的姑祖父、姑祖母,前面加一个家字。
对祖母的姊妹及其丈夫称 姨祖父姨祖母或姨爷姨奶,男的自称甥孙,女的自称甥孙女。
称别人的姨祖父、姨祖母,前面加一个令字;对别人称自己的姨祖父、姨祖母,前面加一个家字。
对母亲的父母,称外祖父外祖母或姥爷姥姥,男的自称外孙,女的自称外孙女。
称别人的外祖父外祖母,前面加一个令字;对别人称自己的外祖父外祖母,前面加一个家字。
对母亲的兄弟及其妻子称舅父舅母,男的自称甥外甥,女的自称甥女外甥女。
对母亲的姊妹及其丈夫称姨父姨母,男的自称甥 外甥,女的自称甥女 外甥女。
称别人的舅父、舅母,姨父、姨母,前面加一个令字;对别人称自己的舅父、舅母,姨父、姨母,前面加一个家字。
对母亲的姑父、姑母,称 外太姑父外太姑母或姑姥爷姑姥,男的自称外侄孙,女的自称外侄孙女。
对母亲的舅父、舅母,称 外太舅父外太舅母或舅姥爷舅姥,男的自称外甥孙,女的自称外甥孙女。
对父亲的舅父、舅母,称 太舅父太舅母或舅公舅婆,男的自称甥孙,女的自称甥孙女。
对父亲的表兄弟及其妻子称表伯父表叔父表伯母表叔母,男的自称表侄,女的自称表侄女。
对父亲的表姊妹及其丈夫称表姑父表姑,男的自称表侄,女的自称表侄女。
对母亲的表兄弟及其妻子称表舅父表舅母,男的自称表外甥,女的自称表外甥女。
对母亲的表姊妹及其丈夫称表姨父表姨,男的自称表外甥,女的自称表外甥女。
对父母双方表亲戚姑、舅、姨所生的子女,一律统称谓表兄弟姊妹,自称也是如此。
对妻子的父母称岳父岳母,自称子婿小婿。
称别人的岳父岳母谓令岳父令泰山令岳母令泰水;对别人称自己的岳父岳母,前面要加一个家字。
对妻子的祖父母称太岳父太岳母,自称孙婿。
对妻子的伯、叔父母称伯岳父伯岳母叔岳父叔岳母,自称侄婿。
对妻子的兄弟姊妹称内兄内弟妻姊妻妹,自称妹夫妹婿姐夫姐婿。
对妻子姊妹的丈夫称襟兄襟弟,自称妹夫妹婿姐夫姐婿,俗称连襟。
对妻子的其他家族及亲属,妻子怎么称呼也随之怎么称呼。
对丈夫的其他家族及亲属,丈夫怎么称呼也随之怎么称呼。
上述各称谓,称别人的,前面加一个令字;对别人称自己的,前面加一个敝字。
对子女配偶的父母称亲亲亲翁亲家母,自称姻愚兄姻愚弟姻愚姐姻愚妹。
家族、亲属的称谓归纳起来就两句话:父系称爷叫奶伯叔姑,母系称爷叫姥舅与姨。
2.在俗语,成语的表现
中国人,因受传统道德的影响,特别重视夫妻感情和家庭稳定。婚姻是家庭形成的前提条件,家庭自婚姻始,没有婚姻也就没有家庭,所以说,只要有一个美好的婚姻,美好的开始才可以让你在未来盼望一个完美,和睦的家庭。所以,在婚礼时,大家都使用各种有长久永存形象性的祝福话,类似于 : “相亲相爱,举案齐眉,夫唱妇随,百年好合 或者 永结同心,白头偕老,白首不离 。。。。等”意思是祝愿新郎新娘从今往后的生活同甘共苦,共度终生,幸福到老,也是为了新一个“稳定的家”打基础。
每个人都有家庭,但家庭到底是什么样?我们可以把“家庭”这两个字分开来理解,何为家?何为庭?人人都知道家是温馨的乐园;家是幸福的摇篮;家是避风的港湾、心灵的归宿……总而言之,家带给人的感觉是甜蜜、美好的,值得让每个人终身难忘,所以,去形容一个家的幸福,大家都使用很多四字成语,比如 :“幸福满堂,天伦之乐,合家欢乐,金玉满堂。。。”等成语。庭,是一家人的活动空间,就是正房前的院子。在家的周围垒起墙,可以起到保护作用,这样就不会受到外人的搔扰和侵犯。一个和睦温馨的家,没有人会看不起,也不会受到别人的搔扰与欺负。因为,一家不和外人欺,只有家和万事兴才能让人生路走得圆圆满满.



0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
姓名 :- 范氏宝英 -武氏兰题材 : 中国人家庭观念在汉语里的表现概论 (序言) : 语言与文化的关系密不可分。 语言是文化的重要载体, 文化是语言所承载的内容,在中华民族的传统中,汉语是中华民族的骄傲,也是中华文化的一部分以及载体。民俗语,顾名思义,能比较直截了当的描述出人民大众的生活,思维,行为等方面,当然血缘关系,家庭观念也不列外。1.称谓方式 (也就是口语方面) 提到家庭之前,必要提到家族,家族是由姓氏,血缘等亲缘关系连接而成的人的集合.家族是后代延续的最佳展现形式。在民间,传宗接代,延续香火是最重要的事情,而这就是家族的延续和文化的传承,因为家族必有阶级,有上下大小之分,所以汉语中才有了称谓之法,按着辈分而称呼。 Bối cảnh, trong gia đình, người thân và bạn bè của mọi lứa tuổi có vị thế của UN-Habitat. Chủ yếu là cao tổ tiên, ông bà, ông bà, cha mẹ, đồng nghiệp, thế hệ thấp điểm. "Thâm niên" có nghĩa là giai đoạn gốc giữa các gia đình, người thân và bạn bè. Phát triển con người được tương tự, mỗi quốc gia có nói rằng mối quan hệ của hệ thống mối quan hệ. Mối quan hệ là với chính mình như Trung tâm xác định các thành viên gia đình và tên của các mối quan hệ, dựa trên mối quan hệ di truyền giữa các người thân gọi nhau trên cơ sở tên, tên. Đó là tôi-trục để xác định mối quan hệ giữa thân và tôi đăng. Han mức độ tương đối cao và thấp đặt hàng: gọi chú bác hơn thế hệ của mothers-in-law, đồng nghiệp của tôi có anh em và chị em và sisters-in-law và vân vân, thế hệ tiếp theo có một cháu gái và cháu trai. Các thân nhân Trung Quốc do cuộc hôn nhân là khá phức tạp. Dịch tiêu đề cũng là một tính năng chính của văn hóa Trung Quốc.Gia đìnhNói với cha mẹ của họ rằng cha và mẹ (cha mẹ). Người đàn ông tự xưng là con trai của phụ nữ tự xưng là con gái của mình.Nói của ai cũ nhà thờ cha, mẹ, mà cha, cha và mẹ; người khác nói của cha, mẹ, mà cha, cha tôi, và giả CI văn Hải, mẹ của tôi.Của ông cha, mẹ nói, và đã chết mẹ; để những người khác rằng ông cuối mẹ mà nghiêm ngặt cha Fu tháng sáu và tôi đã chết mẹ mẹ.Mẹ kế của mẹ kế, những người khác chẳng hạn như trước đây. ACủa ông bà ông bà (ông nội và bà). Người đàn ông tự xưng là mặt trời hoặc cháu (cháu nội); phụ nữ tự xưng là cháu gái của mình.Những người khác có nói đó là người ông nội, bà ngoại ông nội và bà; nói ông nội của họ, bà đó tuyệt vời cha và người mẹ tuyệt vời.Mình trễ ông nội, bà nói với cha và mẹ, hoặc vua, và Wang Bi.Để bà ngoại ông cố ông bà lớn của họ (bà quá Grandpa quá). Người đàn ông tự xưng là chắt; phụ nữ tự xưng là chắt.Nói ông cố của một ai đó, và bà cố là tuyệt vời-ông bà và bà cố; những người khác nói ông cố của mình, và bà cố là tuyệt vời-ông bà và bà cố.Ông bà ngoại tuyệt vời của các bậc cha mẹ nói cao-ông và bà ngoại, những người đàn ông tự xưng là (đen) Sun; phụ nữ tự xưng là cô gái (đen).Cha anh trai chú và dì (chú của cô), cha anh trai và chị/em dâu mà cô chú (chú và dì). Người đàn ông tự xưng là đứa cháu; người phụ nữ tự xưng là cháu gái của mình. Cha của chị em và anh rể, anh rể, dì và chú.Nói của ai là cha mẹ, cha mẹ chú rằng chính các đơn đặt hàng chú dì dì; người khác nói rằng cha mẹ của họ, chú chú bác cha mẹ của bạn Trang chủ cô dì dì.Nếu chú của ông rất nhiều, nói Beth-chú dì dì. (Cô là)Ngày của cha mẹ, chú nói chú chú ông nội chú grandaunt, người đàn ông tự xưng là cháu hoặc từ Sun; phụ nữ tự xưng là great-cháu gái hoặc cháu gái.Nói rằng những người khác được trước bởi một từ; những người khác nói họ trước bằng một từ, nhà hoặc từ của chúng tôi.Được biết đến như anh em và chị em hoặc anh em, chị em xếp hạng Gaga cho một vài từ. Người đàn ông và phụ nữ tự xưng là cùng một cách. Người Anh em họ, người Anh em họ, người Anh em họ, anh em họ để giống như anh em chị em, còn được gọi là người chú, và chị em, Gaga hoặc trên đầu trang của một vài từ. Người đàn ông và phụ nữ tự xưng là cùng một cách.称别人的兄弟姐妹 前面加一个令字;对别人称自己的兄 姐前面加一个家字,弟 妹 前面加一个舍字。男女自称同理。如果兄弟姊妹较多,前面加一个排行位数。对自己的配偶,男称女谓妻 妻子 贤内助,自称夫;女称男谓夫婿,自称妻妻子。称别人的配偶,对男方可称兄道弟,对女方称嫂嫂夫人弟媳弟妹;对别人称自己的配偶,对男方可称拙夫、外子,对女方称拙荆、贱内、内人。对自己的子女称儿女儿,自称父或母。称别人的儿子谓令郎,女儿谓令爱;对别人称自己的儿子谓小儿犬子,女儿谓小女,儿子媳妇谓儿媳。对兄弟的子女称侄侄女或在前面加一个贤字,男的自称伯叔,女的自称姑如已嫁人则称姑母。称别人兄弟的子女,在侄侄女的前面加一个令字,在自称的前面加一个愚字。对同姓而非同一家族的长者,祖辈,长辈、同辈,均按前面所述相称,写信问候前面要加一个宗字,表示是一个宗族。对过继的父母称寄父母义父母,男的自称寄男,女的自称寄女义女。对于寄兄弟姊妹的称呼,除胞字不能相称外,其他一律相通。亲属方面 对父亲的姊妹及其丈夫称姑父姑母,男的自称内侄,女的自称内侄女。单对姑母就自称侄侄女。称别人的姑父、姑母,前面加一个令字;对别人称自己的姑父、姑母,前面加一个家字。对祖父的姊妹及其丈夫称 姑祖父姑祖母或姑爷姑奶,男的自称内侄孙,女的自称内侄孙女。单对姑奶就自称侄孙侄孙女。称别人的姑祖父、姑祖母,前面加一个令字;对别人称自己的姑祖父、姑祖母,前面加一个家字。对祖母的姊妹及其丈夫称 姨祖父姨祖母或姨爷姨奶,男的自称甥孙,女的自称甥孙女。称别人的姨祖父、姨祖母,前面加一个令字;对别人称自己的姨祖父、姨祖母,前面加一个家字。对母亲的父母,称外祖父外祖母或姥爷姥姥,男的自称外孙,女的自称外孙女。称别人的外祖父外祖母,前面加一个令字;对别人称自己的外祖父外祖母,前面加一个家字。对母亲的兄弟及其妻子称舅父舅母,男的自称甥外甥,女的自称甥女外甥女。对母亲的姊妹及其丈夫称姨父姨母,男的自称甥 外甥,女的自称甥女 外甥女。称别人的舅父、舅母,姨父、姨母,前面加一个令字;对别人称自己的舅父、舅母,姨父、姨母,前面加一个家字。对母亲的姑父、姑母,称 外太姑父外太姑母或姑姥爷姑姥,男的自称外侄孙,女的自称外侄孙女。对母亲的舅父、舅母,称 外太舅父外太舅母或舅姥爷舅姥,男的自称外甥孙,女的自称外甥孙女。对父亲的舅父、舅母,称 太舅父太舅母或舅公舅婆,男的自称甥孙,女的自称甥孙女。对父亲的表兄弟及其妻子称表伯父表叔父表伯母表叔母,男的自称表侄,女的自称表侄女。
对父亲的表姊妹及其丈夫称表姑父表姑,男的自称表侄,女的自称表侄女。
对母亲的表兄弟及其妻子称表舅父表舅母,男的自称表外甥,女的自称表外甥女。
对母亲的表姊妹及其丈夫称表姨父表姨,男的自称表外甥,女的自称表外甥女。
对父母双方表亲戚姑、舅、姨所生的子女,一律统称谓表兄弟姊妹,自称也是如此。
对妻子的父母称岳父岳母,自称子婿小婿。
称别人的岳父岳母谓令岳父令泰山令岳母令泰水;对别人称自己的岳父岳母,前面要加一个家字。
对妻子的祖父母称太岳父太岳母,自称孙婿。
对妻子的伯、叔父母称伯岳父伯岳母叔岳父叔岳母,自称侄婿。
对妻子的兄弟姊妹称内兄内弟妻姊妻妹,自称妹夫妹婿姐夫姐婿。
对妻子姊妹的丈夫称襟兄襟弟,自称妹夫妹婿姐夫姐婿,俗称连襟。
对妻子的其他家族及亲属,妻子怎么称呼也随之怎么称呼。
对丈夫的其他家族及亲属,丈夫怎么称呼也随之怎么称呼。
上述各称谓,称别人的,前面加一个令字;对别人称自己的,前面加一个敝字。
对子女配偶的父母称亲亲亲翁亲家母,自称姻愚兄姻愚弟姻愚姐姻愚妹。
家族、亲属的称谓归纳起来就两句话:父系称爷叫奶伯叔姑,母系称爷叫姥舅与姨。
2.在俗语,成语的表现
中国人,因受传统道德的影响,特别重视夫妻感情和家庭稳定。婚姻是家庭形成的前提条件,家庭自婚姻始,没有婚姻也就没有家庭,所以说,只要有一个美好的婚姻,美好的开始才可以让你在未来盼望一个完美,和睦的家庭。所以,在婚礼时,大家都使用各种有长久永存形象性的祝福话,类似于 : “相亲相爱,举案齐眉,夫唱妇随,百年好合 或者 永结同心,白头偕老,白首不离 。。。。等”意思是祝愿新郎新娘从今往后的生活同甘共苦,共度终生,幸福到老,也是为了新一个“稳定的家”打基础。
每个人都有家庭,但家庭到底是什么样?我们可以把“家庭”这两个字分开来理解,何为家?何为庭?人人都知道家是温馨的乐园;家是幸福的摇篮;家是避风的港湾、心灵的归宿……总而言之,家带给人的感觉是甜蜜、美好的,值得让每个人终身难忘,所以,去形容一个家的幸福,大家都使用很多四字成语,比如 :“幸福满堂,天伦之乐,合家欢乐,金玉满堂。。。”等成语。庭,是一家人的活动空间,就是正房前的院子。在家的周围垒起墙,可以起到保护作用,这样就不会受到外人的搔扰和侵犯。一个和睦温馨的家,没有人会看不起,也不会受到别人的搔扰与欺负。因为,一家不和外人欺,只有家和万事兴才能让人生路走得圆圆满满.



đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Tên gọi: - Fan Baoying
- Vũ Thị Lan
Theme: người Trung Quốc trong các giá trị gia đình trong việc thực hiện của Trung Quốc
Giới thiệu (Lời nói đầu):
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa không thể tách rời. Ngôn ngữ là một tàu sân bay quan trọng của văn hóa, văn hóa là nội dung ngôn ngữ được tổ chức theo truyền thống Trung Quốc, ngôn ngữ Trung Quốc là niềm tự hào của dân tộc Trung Hoa, mà còn là một phần của văn hóa Trung Quốc và một tàu sân bay. Ngôn ngữ dân gian, theo định nghĩa, có thể được mô tả tương đối đơn giản của các khía cạnh của cuộc sống của quần chúng, suy nghĩ, hành vi và, tất nhiên quan hệ họ hàng, giá trị gia đình không là ngoại lệ.
1. Cách thức tiêu đề (mà đang nói.)
Đã đề cập trước, gia đình, là cần thiết để đề cập đến các gia đình, gia đình là một bộ sưu tập các kết nối của họ, máu và mối quan hệ di truyền khác từ người dân. Gia đình là chương trình tốt nhất trong các hình thức của một sự tiếp nối của các con. Trong khu vực tư nhân, các dòng họ, tiếp tục hương là điều quan trọng nhất, và điều này là một sự tiếp nối của gia đình và di sản văn hóa, bởi vì phải có gia đình tầng lớp, có lên và xuống kích thước của các điểm, do đó, chỉ tiêu đề của luật pháp Trung Quốc, theo thâm niên và gọi.
Thâm niên, phương tiện thâm niên đã có gia đình, bạn bè và người thân ở vị trí nhà. Có ông bà cao, ông bà, ông bà, thế hệ cha mẹ ', cùng thế hệ, thế hệ của các điểm thấp. Cũng như "thâm niên" có nghĩa là gia đình chuỗi gốc, giữa bạn bè và người thân. Nhân phát triển mạnh nó là như nhau, mỗi quốc gia đã bày tỏ mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, hệ thống thân tộc. Quan hệ họ hàng tự nhận mình là trung tâm là để xác định tên của các thành viên gia tộc tôi và các mối quan hệ dựa trên hôn nhân lẫn nhau giữa các cuộc gọi thân máu trên cơ sở của tên, nó được gọi. Nó là trục của thân nhân của tôi và tôi xác định mối quan hệ giữa các dấu hiệu. Han thân streak trật tự trong rõ ràng Ví dụ: một thế hệ so với dài hạn của họ có cross-em họ chú chú bác, anh chị em Sao đồng nghiệp, vv, Xia Yibei có đứa cháu và như vậy. Thân nhân người Trung Quốc kể từ khi cuộc hôn nhân được sản xuất khá phức tạp. Tiêu đề của nó bắt nguồn một lượng lớn các đặc điểm của văn hóa Trung Quốc.
Khía cạnh gia đình
của cha mẹ, cho biết cha và mẹ (cha mẹ). Man tự xưng là con trai; người phụ nữ tự xưng là con gái của mình.
Những người khác nói người cha, người mẹ, mà cha mẹ ngươi thờ Zunweng cũ, những người khác nói rằng cha, mẹ, cha tôi và ông Jia Ci Yan gọi là nhà của mẹ tôi.
Của người cha quá cố của mình, người mẹ và một người mẹ quá cố cho biết thử nghiệm, những người khác nói rằng cha mẹ quá cố của ông rằng người cha quá cố Yan Fu Jun và Xianci Xianmu đầu tiên.
Đối với mẹ kế mẹ kế nói, người kia như trước. Một
ông bà nói ông bà của họ (ông bà). Man tự xưng là Sun hoặc cháu (cháu); người phụ nữ tự xưng là cháu gái của mình.
Những người khác nói ông nội, bà nội, ông nội và do đó làm cho bà tôi, những người khác nói ông nội, bà nội gọi là nhà Dafu và mẹ lớn.
Của người ông quá cố của mình, bà ngoại, cho biết lần đầu tiên Dafu và lần đầu tiên Đại mẹ, hoặc vua, và vua thi chết mẹ.
Ông bà vĩ đại, bà ngoại nói (quá ông nội bà ngoại quá). Man tự xưng là cháu nội; người phụ nữ tự xưng là cháu gái.
Những người khác nói rằng ông cố, ông cố và bà cố mà làm như vậy bà cố, những người khác nói ông cố của ông, ông cố và bà cố mà các bà nội nhà của gia đình.
Cha mẹ của ông bà và ông nội tuyệt vời-tuyệt vời cho biết bà cao, người đàn ông tự xưng nhân dân tệ (bí ẩn) Sun; tuyên bố nhân dân tệ phụ nữ (màu đen) cháu gái.
Anh, chị về người chú của cha mình, nói dì (chú dì), anh trai của cha, chú, dì, chị nói (dì và chú). Man tự xưng là cháu trai; người phụ nữ tự xưng là cháu gái. Em gái của cha mình, anh trai em nói dì, chú, bác.
Những người khác nói Bo Fumu, t-cha mẹ mà làm cho trật tự Lingshu chính để làm cho dì dì, số khác gọi Bo Fumu, t-cha mẹ rằng nhà của gia đình Bojia Shu dì dì về nhà của họ.
Nếu nhiều người chú, cho biết nhiều cô chính là một vài một vài một vài t-dì. (Dì cũng)
cho cha Bo Fumu, t-cha mẹ nói granduncle granduncle granduncle mẹ t-bà, lớn-cháu trai hay người đàn ông tự xưng là từ mặt trời, người phụ nữ tự xưng cháu gái hoặc cháu gái từ.
Những người khác nói một lệnh trước bằng lời, những người khác cho biết họ từ trước bởi một nhà, ngôi nhà từ hay chữ rộng rãi.
Các anh chị em, hoặc anh chị em, ông cho biết một vài từ theo thâm niên Gaga. Đàn ông và phụ nữ tự xưng là sự đồng cảm. Anh chị em của cùng một gia đình, cho biết anh họ em họ em họ em họ, còn được gọi là chú bác và các anh chị em, hoặc theo thâm niên Gaga một vài từ. Đàn ông và phụ nữ tự xưng là sự đồng cảm.
Anh chị em, cho biết trước cộng thêm một cách để làm từ người khác, những người khác cho biết mặt trước của mình từ anh chị em cộng với một ngôi nhà, cộng với một vòng từ trong phía trước của anh chị em trẻ hơn. Đàn ông và phụ nữ tự xưng là sự đồng cảm. Nếu anh chị em có nhiều chữ số đứng thứ hạng.
Đối với vợ chồng, nam giới của họ, nói rằng vợ của nữ vợ người vợ tốt, tuyên bố chồng, đàn ông và phụ nữ nói rằng chồng cô, tuyên bố vợ vợ.
Những người khác nói vợ hoặc chồng của người đàn ông có thể gọi nhau anh em khác, em gái của người phụ nữ được gọi là bà anh chị em, những người khác gọi vợ chồng của họ, của người đàn ông có thể được gọi là Zhuofu, chồng tôi, vợ tôi nói với người phụ nữ, Jiannei, vợ tôi.
Đối với con cái của họ, cho biết con gái trẻ, đòi mẹ.
Những người khác nói rằng con trai, con gái, vì vậy tình yêu mà con trai của bạn, những người khác nói rằng trẻ em Quanzai con trai, con gái mà con gái tôi, con trai, vợ và con gái đó.
Các anh em của trẻ em cho biết cháu gái hoặc cháu trai Yin trước bởi một từ, một người đàn ông tự xưng là chú, dì người phụ nữ tự xưng đã được kết hôn như gọi là dì.
Những người khác nói rằng con cái của anh em, cháu gái cháu trai trước mặt cộng với những lời chỉ dẫn, cộng với một từ ngu ngốc trước mặt tự xưng.
Hơn người lớn tuổi của họ cùng một gia đình, tổ tiên, những người lớn tuổi, đồng nghiệp, theo tương xứng nói trên để thêm một lá thư chúc mừng trước được những từ mà là một gia tộc.
Đối với cha mẹ nuôi, cho biết cha mẹ gửi cho cha mẹ chân chính, người đàn ông tự xưng gửi những người đàn ông, người phụ nữ tự xưng gửi con gái đỡ đầu nữ. Để gửi các anh chị em của tiêu đề, ngoài những lời bào không thể phù hợp, người kia sẽ được kết nối.
Thân khía cạnh
của em gái của cha mình và chồng mình, nói là chú dì bên trong, người đàn ông tự xưng là cháu trai, người phụ nữ tự xưng là cháu gái. One-on-dì cháu gái cháu vào tuyên bố.
Những người khác nói các chú, dì, trước bằng một từ lệnh, số khác cho biết ông chú, dì, trước bằng một từ gia đình.
Em gái của ông nội và chồng cô, nói cô, dì, bà ngoại ông ngoại dì dượng dì sữa, những người đàn ông bên tuyên bố cháu gái, phụ nữ và nhận cháu gái cháu. Bất kể sữa tự gọi mình là một ngày-cháu gái cháu gái.
Bất kể người khác, cho biết ông nội, bà ngoại, cô, dì, trước bằng một từ lệnh, số khác cho biết ông nội, cô, dì, bà ngoại, dì của mình, bắt đầu bằng một từ gia đình.
Đối với chị em bà và chồng bà, cô, dì, ông nội, bà nội, dì sữa dì dì Chúa, những người đàn ông tự xưng là cháu trai cháu trai, cháu trai người phụ nữ tự xưng là cháu gái của ông cho biết.
Dì của người khác cho biết ông nội, cô, dì, trước bằng một từ lệnh, số khác cho biết ông nội, cô, dì, bà ngoại, dì của mình, bắt đầu bằng một từ gia đình.
Cha mẹ của mẹ, ông nội, bà nội hoặc ông bà ngoại cho biết, những người đàn ông tuyên bố cháu trai, cháu gái của người phụ nữ tự xưng.
Những người khác nói ông nội bà ngoại, trước bằng một từ lệnh, số khác cho biết bà nội ông nội của ông, trước bằng một từ gia đình.
Người anh của mẹ và vợ của ông, nói là chú dì, cháu trai của người đàn ông tự xưng là cháu gái bà cháu trai, cháu gái tuyên bố.
Em gái của mẹ và chồng, cô dì và chú nói, người đàn ông tự xưng là cháu trai cháu trai, cháu gái của người phụ nữ tự xưng cháu gái.
Những người khác nói các chú, dì, chú, dì, trước bằng một từ lệnh, số khác nói là chú, dì, chú, dì của mình, bắt đầu bằng một từ gia đình.
Chú của người mẹ, cô, dì, nói bên ngoài quá dì, cô chú ông nội bên ngoài quá phơi Bất kể, người đàn ông tự xưng là cháu gái bên ngoài, người phụ nữ tự xưng là cháu gái bên ngoài.
Chú của người mẹ, cô, dì, nói bên ngoài quá chú dì, chú, bác và ông nội bên ngoài quá phơi chú, người đàn ông tự xưng là cháu của Sun, người phụ nữ tự xưng là cháu gái của cháu.
Chú, dì, chú, bác của cha mình, nói quá Jiugong quá dì, chú, bác phụ nữ, người đàn ông tự xưng là cháu của Sun, người phụ nữ tự xưng là cháu gái của cháu.
Em họ của cha ông và vợ ông cho biết bảng bảng bảng bảng chú dì chú dì, cháu tuyên bố những người đàn ông, người phụ nữ tự xưng bảng cháu gái.
Biaozi Mei và chồng cô vào người chú của cha mình, cho biết bảng bảng phân biệt, người đàn ông tự xưng là cháu trai, cháu gái của người phụ nữ tự xưng bảng.
Em họ của mẹ và vợ của ông cho biết bảng bảng dì chú, người đàn ông tự xưng xem cháu trai, cháu gái của người phụ nữ tự xưng bảng.
Người mẹ và chồng cô cho biết bảng chú Biaozi Mei Yi Biao, người đàn ông tự xưng xem cháu trai, cháu gái của người phụ nữ tự xưng bảng.
Cả hai cha mẹ và người thân của bảng phân biệt, chú, dì trẻ em sinh ra, nên được gọi chung là anh em họ, tuyên bố quá.
Cha mẹ vợ, cho biết cha-trong-pháp luật, tuyên bố Zi Xu Xiaoxu.
Những người khác nói cha-trong-pháp luật mà ra lệnh cho người mẹ để làm Tarzan để làm Taishui; những người khác nói rằng cha-trong-pháp luật của mình ở phía trước của ngôi nhà bạn muốn thêm một từ.
Ông bà của vợ mình nói quá cha-trong-pháp luật quá, tuyên bố Sun-pháp luật.
Vợ, cha mẹ đại học tiểu học nói Bo Yue Yue Bo cha mẹ trong luật pháp t t cha, tuyên bố chồng cháu.
Anh em của vợ và chị em nói anh-anh-chị Qi Mei vợ, tuyên bố chồng, anh chị em Mei Xu chồng.
Chồng chị cho biết vợ ông Jin Xiong ve áo anh trai, em gái chồng anh tuyên bố anh Mei Xu, thường được gọi là Lianjin.
Gia đình và người thân của vợ, vợ ông khác làm thế nào để gọi cũng sẽ làm thế nào để gọi.
Gia đình và người thân của chồng, người chồng như thế nào để gọi cũng sẽ có cách gọi khác.
Các tiêu đề ở trên, những người khác, bắt đầu bằng một từ lệnh nói, những người khác gọi mình, bắt đầu bằng một lời nói rộng rãi.
Cha mẹ của người phối ngẫu cho biết con cái họ hôn thân Qinweng mẹ, tuyên bố cuộc hôn nhân Yuxiong Yudi hôn nhân kết hôn kết hôn Yu Jie ngu ngốc chị.
Gia đình, người thân tên gọi tóm tắt về hai từ: dì nội gọi là chú sữa cho biết Chúa, người mẹ cho biết Chúa gọi là phơi chú và dì.
2. Trong thành ngữ thông tục của hoạt động
người Trung Quốc, do ảnh hưởng của đạo đức truyền thống, chú ý quan hệ hôn nhân nói riêng và sự ổn định gia đình. Hôn nhân là một điều kiện tiên quyết cho sự hình thành của gia đình, hôn nhân và gia đình kể từ khi bắt đầu, không có hôn nhân, không có gia đình, do đó, miễn là có một cuộc hôn nhân tốt, một sự khởi đầu tốt có thể làm cho bạn trông đợi trong tương lai một, gia đình hài hòa hoàn hảo. Vì vậy, trong các đám cưới, tất cả chúng ta trong một thời gian dài sử dụng một loạt các hình ảnh của sự ban phước đời đời, sau đó một cái gì đó như thế này: "yêu nhau, Juanqimei, Fuchangfusui, hoặc hạnh phúc vợ chồng để kết hôn, cuộc sống với nhau, nghỉ đầu tiên trắng .... vv" có nghĩa là cô dâu và chú rể mong muốn từ bây giờ thông qua dày và mỏng của cuộc sống, để dành cả cuộc đời, hạnh phúc cho người già, mà còn cho một "nhà ổn định" nền tảng mới.
Mọi người đều có một gia đình, nhưng gia đình cuối cùng là gì? Chúng tôi có thể đưa "gia đình" là từ ngoài để hiểu, là nhà gì? Tòa án gì? Mọi người đều biết rằng nhà là thiên đường ấm cúng; nhà là cái nôi của hạnh phúc; nhà là một bến cảng lánh nạn, điểm đến của những linh hồn ...... Tóm lại, cung cấp cho mọi người cảm giác của gia đình là ngọt ngào và xinh đẹp, để mỗi người xứng đáng một đời, vì vậy, để mô tả một gia đình hạnh phúc, chúng tôi đang sử dụng rất nhiều thành ngữ bốn nhân vật, chẳng hạn như: "Đầy hạnh phúc, hạnh phúc gia đình, vui vẻ, lễ ..." và thành ngữ khác. Chambers, là một không gian hoạt động của con người là sân trước của ngôi nhà chính. Tường được xây dựng lên xung quanh nhà, nó có thể đóng một vai trò bảo vệ, để không bị quấy nhiễu và vi phạm của người ngoài. Một ngôi nhà ấm áp hài hòa, không có ai sẽ nhìn xuống, nó sẽ không được quấy rối của người khác và bắt nạt. Bởi vì, một, và người ngoài không bắt nạt, chỉ có cách ra để làm cho mọi người về nhà và tất cả mọi thứ lễ hội.



đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: