Đất nước Nhật Bản không chỉ được biết đến với vẻ đẹp thanh nhã của nhữ dịch - Đất nước Nhật Bản không chỉ được biết đến với vẻ đẹp thanh nhã của nhữ Nhật làm thế nào để nói

Đất nước Nhật Bản không chỉ được bi

Đất nước Nhật Bản không chỉ được biết đến với vẻ đẹp thanh nhã của những cánh hoa anh đào, những bông tuyết tung bay trang hoàng cho ngọn núi Phú Sĩ hay nét e ấp của những cô gái trong trang phục Kinomo truyền thống,… Đất nước ấy còn được biết đến bởi sự dụng mãnh của tinh thần võ sĩ đạo – Samurai!
Samurai (hay bushi) là những chiến binh Nhật Bản cận đại. Họ được hình thành sau này bởi tầng lớp quân sự thống trị mà cuối cùng đã trở thành tầng lớp xã hội cao nhất của thời kì Edo (1603-1867). Samurai sử dụng một loạt vũ khí như cung tên, giáo và súng, nhưng biểu tượng cũng như vũ khí chính của họ là kiếm.
Trở về thời xa xưa, khi mà gạo được xem là lương thực chủ yếu trên những hòn đào ở phóa đông châu Á, khoảng 5000 năm trước. Người ta đã bắt đầu sinh sống bằng nghê nông qua trồng trọt, săn bắn, nuôi gia súc, từng bước làm chủ đất đai, vườn tược. Tập hợp lại thành một nhóm, con người lập nên những cộng đồng để chia sẻ, trao đổi và tự bảo vệ lẫn nhau, chống lại những áp lực bên ngoài. Theo sự phát triển của cuộc sống, việc bảo vệ lãnh thổ, đất đai đã là chuyện tất yếu và chiến tranh trở thành mối đe dọa khủng khiếp mà con người phải gánh chịu. Ngược lại dòng lịch sử Nhật Bản, Samurai là một giai cấp chiến binh thị vệ đầu tiên do triều đại Mạc Phủ Đằng Nguyên ( thế kỉ 12 ) thiết lập nhằm tạo ra một giai cấp chiến binh trung thành để bảo vệ ngo bị Shogun ( Tướng quân ) của dòng họ Đằng Nguyên. Người nào muốn trở thành Samurai thì phải hội đủ các yếu tố : Chính trực và công bằng - Can đảm – Nhân ái – Lễ độ - Lương thiện – Tự trọng – Trung thành. Để gìn giữ các yếu tố này một cách tuyệt đối, có trách nhiệm, các samurai phải qua những chuẩn bị cần thiết để có thể đương đầu với kẻ thù. Họ được tập luyện kiếm cung từ nhỏ, thực hành trà đạo, thi ca với hội họa. Từ đó, tinh thần võ sĩ đạo đã dần dần thấm nhuần vào tư tưởng hành động của các Samurai. Cũng vào thời gian trước đó ít thế kỉ, tư tưởng Phật giáo, nhất là tinh thần an nhiên của Phật giáo Thiền tong vốn chuộc sự đơn giản và tĩnh lặng cũng ảnh hưởng mnahj đến xã hội Nhật đương thời. Sự an nhiên tạo cho các Samurai sự bình tĩnh và bình thản trước mọi tình huống. Sự đơn giản giúp cho Samurai nhìn nhận ngay cả sự sống chết cũng là một sự đơn giản, một sự nhẹ nhàng tựa như đời sống của hoa Anh Đào. Anh Đào là loài cây thường nở hoa vào cuối tháng 3 hàng năm. Hoa Anh Đào chỉ nở khi thời tiết đã ấm lên. Khi trời trở lạnh đúng vào dịp nụ đã căng thì cũng sẽ giữ hoa lại không nở cho đến khi trời ấm lên lại. Hoa nở bung ra ít ngày, rồi một trận gió thổi qua hay một trận mưa xuân nhẹ đến, từng cánh hoa anh đào mỏng manh nương theo làn gió lìa hoa, lìa cành. Đời sống của những đóa hoa Anh Đào thật ngắn ngủi, nhưng có hai lần trở thành tuyệt đẹp: khi hoa nở rực rỡ dưới ánh nắng xuân và khi hoa bay theo làn gió lìa cành. Samurai tự ví đời sông mình đẹp như dời sống của đóa hoa anh đào. Ở đó, sự sống và sự chết đều có nét đẹp khác nhau. Sự can đảm đã tạo dựng cho các samurai xem cái chết như là một điều vinh dự, một cái đẹp của cánh hoa rơi. Kẻ mạnh bao giờ cũng được tôn sùng bởi kẻ yếu, nhớ chiến đấu giỏi họ bảo vệ được quyền lợi của kẻ yếu. Những biệt tài đó nâng kẻ mạnh thành người hùng, thành những chiến sĩ, kiếm sĩ lỗi lạc.
Trong tiếng Nhật, ý nghĩa của samurai gần như có liên hệ đến từ “ phục vụ “. Nghĩa là người võ sũ đạo là người phục vụ, phục tùng các lãnh chúa. Theo lịch sử Nhật thì hầu hết các cuọc tranh quyền đoạt vị của các bị lãnh chúac trông coi nhiều vùng đất rộng, đông dân. Bên cạnh đó có những võ sĩ đạo không trực thuộc một đạo quân nào gọi là ronin tức những võ sĩ đạo không có người lãnh đạo, không có lãnh chúa hoặc người cần đầu. Điều này có thẻ xảy ta khi lãnh chúa của họ qua đời. những người ronin trung thành, không còn ai phục vụ sau đó trở về làm ruộng, đi tu,…
Người võ sĩ đạo có nhiều đặc quyền. Họ có thể mang hai thanh kiếm khác nhau ở bên trái, một dài ( katana hoặc tachi ) một ngắn ( wakisashi ) và có thể thêm một con dao nhỉ được gọi là tanto, thông thường dùng để mổ bụng tự sát. Tất cả những vũ khí này đã được sử dụng vào cuối thời Kamakura ( 1185 – 1333 ), trước đó cung tên là vũ khí chính. Người dân bình thường không được phép mang các loại vũ khí đó và có thể bị chém nếu có ý định chống đối võ sĩ đạo.
Một số Samurai có liên hệ khá mật thiết với giai cấp thống trị,số còn lại được các Daimiyo (chủ đất phong kiến) thuê mướn. Họ luôn trung thành tuyệt đối với các chủ đất , đổi lại họ được nhận đất đai và chức vụ. Các Daimyo tuyển dụng các Samurai để bảo vệ đất đai ,phát triển quyền lực.
Cùng thời gian đó, có nhiều chiến binh được thuê bởi các địa chủ giàu có đã phát triển độc lập từ chính quyền trung ương và xây dựng quân đội bảo vệ riêng của họ.
Hai gia tộc mạnh nhất trong số những gia tộc địa chủ, Minamoto và Taira, cuối cùng cũng đã thách thức chính quyền trung ương và gây hấn lẫn nhau để giành quyền lực tối
thượng trên cả nước. Minamoto Yoritomo đã giành chiến thắng và thành lập chính quyền quân đội mới năm 1192, dẫn đầu bởi các shogun hay chỉ huy quân đội tối cao. Samurai sẽ thống trị Nhật Bản trong vòng hơn 700 năm tới.
Trong thời kì hỗn loạn của các quốc gia hiếu chiến ở thế kỉ thứ 15 và 16, Nhật Bản tan đàn xẻ nghé thành hàng chục quốc gia độc lập thường xuyên gây hấn với nhau. Bởi vậy, nhu cầu của các chiến binh tăng cao. Đó cũng là thời đại khi các ninja, chiến binh chuyên về chiến tranh trái tập tục, hoạt động tích cực nhất.
Ngày nay tại Nhật Bản, tuy võ sĩ đạo không còn vai trò chủ đạo trong xã hội nhưng nó vẫn sáng ngời và hiện diện như một niềm tin kiêu hãnh trong những gia đình còn mang đậm phong cách truyền thống Nhật. Giờ đây, thế hệ trẻ đang bị ảnh hưởng mạnh vì văn minh Âu Mỹ đang xâm lấn vào trong nếp sống của người Nhật. Chúng ta đang có cơ hội nhìn xem con thuyền Nhật Bản sẽ như thế nào trong những thập niên tới. Giao cấp samurai cuối cùng đã tan rã hơn 130 năm nay nhưng tinh thần võ sĩ đạo của samurai vẫn mãi còn tiềm tang trong tinh thần Nhật Bản.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Nhật) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Đất した Nhật Bản không chỉ được biết đến với vẻ đẹp タン nhã của nh ữ ng cánh ホア アン đào、nh ữ ng bông tuyết 桐湾トラン hoàng 町 ngọn núi 富春 Sĩ 干し草 nét e ấp của nh ữ ng コー cô trong トラン phục gái Kinomo truyền thống. Đất した ấy còn được biết đến bởi sự dụng mãnh của tinh thần ボー sĩ đạo – 侍 !
サムライ (干し草武士) ・ ラ nh ữ ng chiến ビン Nhật Bản cận đại。 フォルクスワーゲンルポ được hình ベンタイン及びホアビン ソウいや bởi tầng lớp quân sự thống trị mà cuối cùng đã trở ベンタイン及びホアビン tầng lớp xã ある h ộ i 曹ニャッ của thời 基江戸 (1603年 ~ 1867)。 サムライ sử dụng 名言 loạt vũ khí như cung 辺り、giáo との súng、nhưng biểu tượng cũng như vũ khí エリキシル của フォルクスワーゲンルポ ・ ラ高
Trở の夢 thời xa xưa khi mà gạo được xem ・ ラ lương th ự c chủ yếu トレン nh ữ ng ボーホン đào ở phóa đông châu Á khoảng 5000 修造 trư ớ c。 Người ta đã bắt đầu シン sống bằng nghê nông trồng trọt、săn bắn、nuôi gia súc、từng bước ệ chủ đất đai vườn tược qua。 Tập hợp lại ベンタイン及びホアビン名言 nhóm、con người デュファンティエットラップ必要がある nh ữ ng cộng đ ồ để 嘉登録、trao đổi との黎 bảo vệ lẫn nhau、 chống lại nh ữ ng áp lực bên ngoài。 Theo sự phát triển của cuộc sống、việc bảo vệ lãnh thổ đất đai đã ・ ラ chuyện tất yếu と chiến tranh trở ベンタイン及びホアビン mối đe dọa khủng khiếp mà con người phải gánh chịu Ngược lại 猿 lịch sử Nhật Bản サムライ ・ ラ名言ザイ cấp chiến ビン thị vệ đầu tiên triều đại Mạc 急進的 Đằng 皮切り (けれども気にしている 12) ほとんど、あるいデュファンティエットラップ nhằm タオ ra 名言ザイ cấp chiến ビン チュン ベンタイン及びホアビン để bảo vệ ngo bị 将軍 (Tướng quân) của 猿フォルクスワーゲンルポ Đ を行うẰng 皮切り。 Người ナオ muốn trở ベンタイン及びホアビン サムライ thì phải ある h ộ i đủ các yếu tố: エリキシル trực と công bằng - することができます đảm-Nhân ái-Lễ độ - Lương thiện-黎 trọng-チュン ベンタイン及びホアビン。 Để gìn giữ các yếu tố いや名言 cách tuyệt đối、u200bu200bl trách nhiệm các 侍 phải nh ữ ng chuẩn bị 使ってほとんど、あるい để 株式会社店頭 đương đầu với kẻ thù qua。 フォルクスワーゲンルポ được tập luyện 高カン từ nhỏ、th ự c hành trà đạo ティ ca với ある h ộ i họa。 Từ đó tinh thần ボー sĩ đạo đã dần dần thấm nhuần vào tư tưởng hành động của các 侍。 Cũng vào thời ジャイアン trư ớ c đó ít けれども気にしている、tư tưởng Phật giáo ニャッ ・ ラ tinh thần、nhiên của Phật giáo Thiền tong さん vốn chuộc sự đơn giản と tĩnh lặng cũng アルゴア hưởng mnahj đến xã ある h ộ i Nhật đương thời。 Sự、nhiên タオ町 các 侍 sự 省 tĩnh と省 thản trư ớ c mọi tình huống。 Sự đơn giản giúp 町サムライ nhìn nhận ngay cả sự sống chết cũng ・ ラ名言 sự đơn giản、名言 sự nhẹ nhàng tựa như đời sống của ホア アン Đào。 Anh Đào ・ ラ loài cây トゥオンいいえ hoa vào cuối tháng 3 銀行修造。 ホア アン Đào chỉ いいえ khi thời tiết đã ấm lên。 Khi ờ trở lạnh đúng vào dịp nụ đã căng thì cũng sẽ giữ ホア lại không いいえ町 đến khi ờ ấm lên lại。 Hoa いいえ栓 ra ít ngày 干し草名言 trận mưa を建設した nhẹ đến、từng cánh ホア アン đào mỏng マン ファン nương qua rồi 名言 trận gió thổi lìa cành、theo làn gió lìa ホア。 Đời sống của nh ữ ng đóa ホア アン Đào thật ngắn ngủi、nhưng 共同ハイ lần trở ベンタイン及びホアビン tuyệt đẹp: khi hoa いいえ r ự c rỡ dưới ánh nắng を建設したとの khi hoa ベイ theo làn gió lìa cành。 サムライ黎 ví đời 都市 mình đẹp như dời sống của đóa hoa anh đào。 Ở đó、sự sống と sự chết đều u200bu200bl nét đẹp khác nhau。 Sự は、đảm đã タオ dựng 町 các 侍 xem cái chết như ・ ラ名言 điều ビン dự、名言 cái đẹp của cánh ホア rơi することができます。 Kẻ mạnh バオ giờ cũng được tôn sùng bởi kẻ yếu nhớ chiến đấu giỏi フォルクスワーゲンルポ bảo vệ được quyền lợi của kẻ yếu。 Nh ữ Ng biệt tài đó nâng kẻ mạnh ベンタイン及びホアビン người hùng、ベンタイン及びホアビン nh ữ ng chiến sĩ 高 sĩ lỗi lạc。
Trong ti ế ng Nhật ý nghĩa của 侍 gần như u200bu200bl liên hệ đến từ"phục vụ"。 Nghĩa ・ ラ người ボー sũ đạo ・ ラ người phục vụ、 phục tùng các lãnh chúa。 Theo lịch sử Nhật thì hầu hết các cuọc tranh quyền đoạt vị của các bị lãnh chúac trông coi nhi ề vùng đất rộng、đông ダントライ。 Bên cạnh đó u200bu200bl nh ữ ng ボー sĩ đạo không trực thuộc 名言 đạo quân ナオ五井・ ラ浪人 tức nh ữ ng ボー sĩ đạo không u200bu200bl người lãnh đạo、không u200bu200bl lãnh chúa hoặc người 使って đầu。 Điều いや株式会社 thẻ xảy ta khi lãnh chúa của フォルクスワーゲンルポ đời qua。 nh ữ ng người 浪人チュン ベンタイン及びホアビン、không còn ai phục vụ ソウ đó trở 夢 ệ ruộng、đi tu...
Người ボー sĩ đạo 株式会社 nhi ề đặc quyền。 フォルクスワーゲンルポ株式会社店頭マング ハイ タン高 khác nhau ở bên trái、名言男性用 (刀 hoặc 舘) 名言 ngắn (wakisashi) との共同店頭のこれ名言 con dao 国保 được 五井・ ラ タント、 thông トゥオン dùng để mổ bụng 黎 sát。 Tất cả nh ữ ng vũ khí いや đã được sử dụng vào cuối thời 鎌倉 (1185年-1333) trư ớ c đó cung 辺り・ ラ vũ khí エリキシル。 Người ダントリ出土の銅鼓トゥオン không được phép マン các loại vũ khí đó との共同店頭 bị chém nếu 株式会社 ý định chống đối ボー sĩ đạo.
名言 số 侍 u200bu200bl liên hệ khá mật ほとんど、あるい với ザイ cấp thống trị,số còn lại được các Daimiyo (chủ ・ đất ・ フォン ・ kiến) thuê mướn。 フォルクスワーゲンルポ luôn チュン ベンタイン及びホアビン tuyệt đối với các chủ đất、đổi lại フォルクスワーゲンルポ được nhận đất đai と chức vụ。 大名 Các tuyển dụng các 侍 để bảo vệ đất đai を phát triển quyền lực
Cùng thời ジャン đó 株式会社 nhi ề chiến ビン được thuê bởi các địa chủ giàu u200bu200bl đã phát triển độc デュファンティエットラップ từ エリキシル quyền チュン ương と xây dựng quân đội bảo vệ riêng của フォルクスワーゲンルポ
Hai 国政広報処 tộc mạnh ニャッ trong số nh ữ ng 国政広報処 tộc địa chủ。、源と平、cuối cùng cũng đã thách thức エリキシル quyền チュン ương と gây hấn lẫn nhau để giành quyền lực tối
thượng トレン cả しました。 源頼朝 đã giành chiến thắng とのベンタイン及びホアビン デュファンティエットラップ エリキシル quyền quân đội mới 修造 1192、されて đầu bởi các 将軍干し草 chỉ ユイ quân đội tối 曹操。 サムライ sẽ thống trị Nhật Bản trong vòng hơn 700 修造 tới.
Trong thời ギ1 hỗn loạn của các ローマ国政広報処 hiếu chiến ở けれども気にしている thứ 15 と 16、 日焼け Nhật Bản đàn xẻ nghé ベンタイン及びホアビン銀行 chục ローマ国政広報処 độc デュファンティエットラップ トゥオン xuyên gây hấn với nhau。 Bởi vậy、nhu cầu của các chiến ビンを唐曹操。 Đó cũng ・ ラ thời đại khi các 忍者、chiến ビン chuyên の夢 chiến tranh trái tập tục、hoạt động tích c ự c ニャッ
Ngày いや tại Nhật Bản。 tuy ボー sĩ đạo không còn vai ゲームを chủ đạo trong xã ある h ộ i nhưng せず vẫn sáng ngời と hiện diện như 名言 niềm 錫 kiêu hãnh trong nh ữ ng gia đình còn マン đậm フォン cách truyền thống Nhật Giờ đây、けれども hệ trẻ đang bị アルゴア hưởng mạnh vì văn ホーチミン Âu m ỹ đang xâm lấn vào trong nếp sống của người Nhật。 忠 ta đang 株式会社 cơ ある h ộ i nhìn xem con thuyền Nhật Bản sẽ như けれどもナオ trong nh ữ ng thập niên tới。 Giao を cấp 侍 cuối cùng ミラ đã タン hơn 130 の修造をいや nhưng tinh thần ボー sĩ の đạo của 侍 vẫn 真買わないか còn tiềm 唐 trong tinh thần Nhật Bản.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Nhật) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Đất nước Nhật Bản không chỉ được biết đến với vẻ đẹp thanh nhã của những cánh hoa anh đào, những bông tuyết tung bay trang hoàng cho ngọn núi Phú Sĩ hay nét e ấp của những cô gái trong trang phục Kinomo truyền thống,… Đất nước ấy còn được biết đến bởi sự dụng mãnh của tinh thần võ sĩ đạo – Samurai!
Samurai (hay bushi) là những chiến binh Nhật Bản cận đại. Họ được hình thành sau này bởi tầng lớp quân sự thống trị mà cuối cùng đã trở thành tầng lớp xã hội cao nhất của thời kì Edo (1603-1867). Samurai sử dụng một loạt vũ khí như cung tên, giáo và súng, nhưng biểu tượng cũng như vũ khí chính của họ là kiếm.
Trở về thời xa xưa, khi mà gạo được xem là lương thực chủ yếu trên những hòn đào ở phóa đông châu Á, khoảng 5000 năm trước. Người ta đã bắt đầu sinh sống bằng nghê nông qua trồng trọt, săn bắn, nuôi gia súc, từng bước làm chủ đất đai, vườn tược. Tập hợp lại thành một nhóm, con người lập nên những cộng đồng để chia sẻ, trao đổi và tự bảo vệ lẫn nhau, chống lại những áp lực bên ngoài. Theo sự phát triển của cuộc sống, việc bảo vệ lãnh thổ, đất đai đã là chuyện tất yếu và chiến tranh trở thành mối đe dọa khủng khiếp mà con người phải gánh chịu. Ngược lại dòng lịch sử Nhật Bản, Samurai là một giai cấp chiến binh thị vệ đầu tiên do triều đại Mạc Phủ Đằng Nguyên ( thế kỉ 12 ) thiết lập nhằm tạo ra một giai cấp chiến binh trung thành để bảo vệ ngo bị Shogun ( Tướng quân ) của dòng họ Đằng Nguyên. Người nào muốn trở thành Samurai thì phải hội đủ các yếu tố : Chính trực và công bằng - Can đảm – Nhân ái – Lễ độ - Lương thiện – Tự trọng – Trung thành. Để gìn giữ các yếu tố này một cách tuyệt đối, có trách nhiệm, các samurai phải qua những chuẩn bị cần thiết để có thể đương đầu với kẻ thù. Họ được tập luyện kiếm cung từ nhỏ, thực hành trà đạo, thi ca với hội họa. Từ đó, tinh thần võ sĩ đạo đã dần dần thấm nhuần vào tư tưởng hành động của các Samurai. Cũng vào thời gian trước đó ít thế kỉ, tư tưởng Phật giáo, nhất là tinh thần an nhiên của Phật giáo Thiền tong vốn chuộc sự đơn giản và tĩnh lặng cũng ảnh hưởng mnahj đến xã hội Nhật đương thời. Sự an nhiên tạo cho các Samurai sự bình tĩnh và bình thản trước mọi tình huống. Sự đơn giản giúp cho Samurai nhìn nhận ngay cả sự sống chết cũng là một sự đơn giản, một sự nhẹ nhàng tựa như đời sống của hoa Anh Đào. Anh Đào là loài cây thường nở hoa vào cuối tháng 3 hàng năm. Hoa Anh Đào chỉ nở khi thời tiết đã ấm lên. Khi trời trở lạnh đúng vào dịp nụ đã căng thì cũng sẽ giữ hoa lại không nở cho đến khi trời ấm lên lại. Hoa nở bung ra ít ngày, rồi một trận gió thổi qua hay một trận mưa xuân nhẹ đến, từng cánh hoa anh đào mỏng manh nương theo làn gió lìa hoa, lìa cành. Đời sống của những đóa hoa Anh Đào thật ngắn ngủi, nhưng có hai lần trở thành tuyệt đẹp: khi hoa nở rực rỡ dưới ánh nắng xuân và khi hoa bay theo làn gió lìa cành. Samurai tự ví đời sông mình đẹp như dời sống của đóa hoa anh đào. Ở đó, sự sống và sự chết đều có nét đẹp khác nhau. Sự can đảm đã tạo dựng cho các samurai xem cái chết như là một điều vinh dự, một cái đẹp của cánh hoa rơi. Kẻ mạnh bao giờ cũng được tôn sùng bởi kẻ yếu, nhớ chiến đấu giỏi họ bảo vệ được quyền lợi của kẻ yếu. Những biệt tài đó nâng kẻ mạnh thành người hùng, thành những chiến sĩ, kiếm sĩ lỗi lạc.
Trong tiếng Nhật, ý nghĩa của samurai gần như có liên hệ đến từ “ phục vụ “. Nghĩa là người võ sũ đạo là người phục vụ, phục tùng các lãnh chúa. Theo lịch sử Nhật thì hầu hết các cuọc tranh quyền đoạt vị của các bị lãnh chúac trông coi nhiều vùng đất rộng, đông dân. Bên cạnh đó có những võ sĩ đạo không trực thuộc một đạo quân nào gọi là ronin tức những võ sĩ đạo không có người lãnh đạo, không có lãnh chúa hoặc người cần đầu. Điều này có thẻ xảy ta khi lãnh chúa của họ qua đời. những người ronin trung thành, không còn ai phục vụ sau đó trở về làm ruộng, đi tu,…
Người võ sĩ đạo có nhiều đặc quyền. Họ có thể mang hai thanh kiếm khác nhau ở bên trái, một dài ( katana hoặc tachi ) một ngắn ( wakisashi ) và có thể thêm một con dao nhỉ được gọi là tanto, thông thường dùng để mổ bụng tự sát. Tất cả những vũ khí này đã được sử dụng vào cuối thời Kamakura ( 1185 – 1333 ), trước đó cung tên là vũ khí chính. Người dân bình thường không được phép mang các loại vũ khí đó và có thể bị chém nếu có ý định chống đối võ sĩ đạo.
Một số Samurai có liên hệ khá mật thiết với giai cấp thống trị,số còn lại được các Daimiyo (chủ đất phong kiến) thuê mướn. Họ luôn trung thành tuyệt đối với các chủ đất , đổi lại họ được nhận đất đai và chức vụ. Các Daimyo tuyển dụng các Samurai để bảo vệ đất đai ,phát triển quyền lực.
Cùng thời gian đó, có nhiều chiến binh được thuê bởi các địa chủ giàu có đã phát triển độc lập từ chính quyền trung ương và xây dựng quân đội bảo vệ riêng của họ.
Hai gia tộc mạnh nhất trong số những gia tộc địa chủ, Minamoto và Taira, cuối cùng cũng đã thách thức chính quyền trung ương và gây hấn lẫn nhau để giành quyền lực tối
thượng trên cả nước. Minamoto Yoritomo đã giành chiến thắng và thành lập chính quyền quân đội mới năm 1192, dẫn đầu bởi các shogun hay chỉ huy quân đội tối cao. Samurai sẽ thống trị Nhật Bản trong vòng hơn 700 năm tới.
Trong thời kì hỗn loạn của các quốc gia hiếu chiến ở thế kỉ thứ 15 và 16, Nhật Bản tan đàn xẻ nghé thành hàng chục quốc gia độc lập thường xuyên gây hấn với nhau. Bởi vậy, nhu cầu của các chiến binh tăng cao. Đó cũng là thời đại khi các ninja, chiến binh chuyên về chiến tranh trái tập tục, hoạt động tích cực nhất.
Ngày nay tại Nhật Bản, tuy võ sĩ đạo không còn vai trò chủ đạo trong xã hội nhưng nó vẫn sáng ngời và hiện diện như một niềm tin kiêu hãnh trong những gia đình còn mang đậm phong cách truyền thống Nhật. Giờ đây, thế hệ trẻ đang bị ảnh hưởng mạnh vì văn minh Âu Mỹ đang xâm lấn vào trong nếp sống của người Nhật. Chúng ta đang có cơ hội nhìn xem con thuyền Nhật Bản sẽ như thế nào trong những thập niên tới. Giao cấp samurai cuối cùng đã tan rã hơn 130 năm nay nhưng tinh thần võ sĩ đạo của samurai vẫn mãi còn tiềm tang trong tinh thần Nhật Bản.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Nhật) 3:[Sao chép]
Sao chép!
DJのất nước Nhật Bản khôngはỉđượcびếtđến với vẻđẹp thanh nhãcủa những cだけnh hoa anhđをo、những bông tuyết tung bay trang hoするng cho ngọn núi PhúS t e nĩヘイEấp của những côgだけをi trong trang phục Kinomo truyền thống、…DJのất nướcấy cにnđượcびếtđến bởi sựdụng mãnh của tinh thần võsĩđạo–Samurai!
Samurai(ヘイて)lをnhữngチến binh Nhật Bản cậnđại . Họđược h。nh thをnh sau nをy bởi tầng lớp→ân sựthống trịmをcuối cしかしながらngđãtrởthをnh tầng lớp xãhội cao nhất của thời k。Edo(1603-1867)。Samurai sửdụng mộtましạt vũkhのnhưcung t e n、ねo vだけをsúng、nhưngびểu tượng cũng nhưvũkhはnh cのをủa họlをkiếm . o Trởvềthời xa xưa、khi mをgạođược xem l lưをơng thựcはủyếu tr e n những hにnđをoởphóađôngはâuÁ、khoảng 5000 năm trước . Người tađãbắtđầu sinh sống bằng ngh e nông qua trồng trọt、săn bắn、nuôi gia súc、từng bước lをmはủđấtđai、vườn tược . Tập hợp lại thをnh một nhóm、コンサートngười lập n e n những cộngđồngđểchia sẻ、traođổi vをtựbảo vệlẫn nhau、chống lại nhữngだけp lực b e n ngoをi . Theo sựphだけtriển t của cuộc sống、việc bảo vệlãnh thổ、đấtđaiđãlをchuyện tất yếu vをチến tranh trởthをnh mốiđe dọa khủng khiếp mをコンサートngười phải gだけはnhịu . Ngược lại dにng lịはsửNhật Bản、Samurai lをmột giai cấpチến binh thịvệđầu ti e nドtriềuđại Mạc PhủDJằng Nguy e n(thếkỉ12)thiết lập nhằm tạo mộラt giai cấpチến binh trung thをnhđểbảo vệngo bịShogun(Tướng→ân)của dにng họDJằng Nguy e n . Người nをo muốn trởthをnh Samurai th。phải hộiđủcだけc yếu tố:Chのnh trực vをcông bằng - Canđảm–Nhânだけをi–Lễđộ- Lương thiện–Tựtrọng–Trung thをnh . DJểg。nねữcだけc yếu tốnをy một cだけはtuyệtđối cであり、trだけはnhiệm、cだけc samurai phải qua những chuẩn bịcần thiếtđểcóthểđươngđầu với kẻthしかしながら. Họđược tập luyện kiếm cung từnhỏ、thực hをnh trをđạo、thi移行với hội họa . Từđó、tinh thần võsĩđạođãdần dần thấm寄付・建立ần vをo tưtưởng hをnhđộng của cだけc Samurai . Cũng vをo thời gian trướcđóをt thếkỉ、tưtưởng Phậtだけねo、nhất lをtinh thần an nhi e c t a nủPhậねo Thiだけền tong vốn chuộc sựđơnねản vをtĩnh lặng cũngảnh hưởng mnahjđến xãhội Nhậtđương thờiSựan nhi e n tạo cho cだけc Samurai sựb。nh tĩnh vをb。nh thản trước mọi t。nh huống . Sựđơn nねねảúp cho Samurai nh n nhận ngay。cảsựsốngはết cũng lをmột sựđơnねản、một sựnhẹnhするng tựa nhưđời sống của hoa Anh DJをo . Anh DJをo lをましをi cây thường nởhoa vをo cuống 3 h i thだけをng năm . oはHoa Anh DJをỉnởkhi thời tiếtđãm e n . lấKhi trời trởlạnhđúng vをo dịp nụđãcăng th。cũng sようねữhoa lại không nởchođến khi trờấm e n i l lại . Hoa nởbungラのt ngをy、rồi một trậnねóthổi quaヘイmột trận mưa xuân nhẹđến、từng cだけnh hoa anhđをo mỏng manh nương theo lをnね。hoaól a l。a cをnh . DJời sống của nhữngđóa hoa Anh DJをo thật ngắn ngủi、nhưng cóhai lần trởthをnh tuyệtđẹpkhi hoa nởrực rỡdướiだけnh nắng xuân vをkhi hoa bay theo l l a nóをね。nh . cをSamurai tựvをđời sông m。nhđẹp nhưdời sống củađóa hoa anhđをo .Ởđó、sựsống vをsựはếtđều cón tđEẹp khだけc nhau . Sựcanđảmđãtạo dựng cho cだけc samurai xem i cだけはết nhưl i t mộをđều vinh dự、một c iđだけẹp của cだけnh hoa rơiKẻmạnh baoねờcũngđược tôn sしかしながらng bởi kẻyếu、nhớチếnđấuねỏi họbảo vệđược quyền lợi của kẻyếu . Nhữngびをệt t iđónâng kẻmạnh thをnh người hしかしながらng、thをnh nhữngチến sĩ、kiếm sĩlỗi lạc .
Trong tiếng Nhật、ýnghĩa của samurai gần nhưcó?e n hệđến từ「phục vụ“. Nghĩa lするngười võsũđạo lするngười phục vụ、phục tしかしながらng cだけc lãnhchúa . Theo lịはsửNhật th。hầu t c hếだけc cuọc tranh quyềnđoạt vịcủa cだけc bịlãnhはac trúông coi nhiều vしかしながらngđất rộng、đông dân . B e n cạnhđócónhững võsĩđạo không trực thuộc mộtđạo n o nをâ→gọi lをronin tức những võsĩđạo không cóngười lãnhđạo、không cólãnhchúa hoặc người cầnđầu .DJのiều nをy cóthẻxảy ta khi lãnhchúa của họquađời . những người ronin trung thをnh、không cにn ai phục vụsauđótrởvềlを演じるộng m、đi戒め、…o Người võsĩđạo cónhiềuđặc quyền . Họcóthểmang hai thanh kiếm khだけc nhauởb e n i m trだけ、ột dをi(katana hoặc tachi)một ngắn(wakisashi)vをcóthểth e m mộtコンサートdao nhỉđược gọi lをtanto、thông thường dしかしながらngđểmổbụng t s t . Tựだけất cảnhững vũkhのnをyđãđược sửdụng vをo cuối thời Kamakura(1185–1333)tr、ướcđócung t e n lをvũkhのはnh . Ngのười n dâb。nh thường khôngđược ph E p mang cだけcましại vũkhのđóvをcóthểbịはE m nếu cóýđịnhはốngđối võsĩđạ(
o . Một sốSamurai có?e n hệkhだけmật thiết với giai cấp thống trị、sốcにn lạiđược c c Daimiyoだけはủđất phong kiến)thu e mướn . Họluôn trung thをnh tuyệtđối với cだけủđất cは、đổi lại họđược nhậnđấtđaiはvをức vụ. Cだけをc Daimyo tuyển dụng cだけc Samuraiđểbảo vệđấtđai、phだけtriển t quyền lực C . oしかしながらng thời gianđó、cónhiềuチến binhđược thu e bởi cだけcđịaはủねu cóをđãphだけt triểnđộc lập tはừのnh quyền trungương vをxây dựng→ânđội bảo vệri e ng của họ.
Hai gia tộc mạnh nhất trong sốnhững gia tộcđịaはủ、Minamoto vをTaira、cuối cしかしながらng cũngđãthだけはthứcはnhのquyền trungương vをgây hấn lẫn nhauđểねをnh quyền lực tối
thượng tr e nảnước . cMinamoto Yoritomođãねをnhチến thắng vをthをnh lậpchのnh quyền→ânđội mới năm 1192、dẫnđầu bởi cだけc shogunヘイはỉhuy→ânđội tối cao . Samurai sようthống trịNhật Bản trong vにng hơn 700 m t i năớ。
Trong thời k。hỗnましạn của cだけốc gia c→元気ếuチếnởthếkỉthứ15 vを16、Nhật Bảnたんをđn xẻngh E thをnh hするngはục→ốc giađộc lập thường xuy e n gây hấn với nhau . Bởi vậy、寄付・建立cầu của cだけcチến binh tăng cao . DJócũng lをthờiđạkhi c i c忍者だけ、チến binh chuy e n vềチến tranh trだけをi tập tục、hoạtđộng tのはcực nhất .
Ngをy nay tại Nhật Bản、tuy võsĩđạo không cにn vai trにはủđạo trong xãhội nhưng nóvẫn sだけng ngời vを良くện diện nhưmộtあなたềm tin ki e u hãnh trong những giađ。nh cにn mangđậm phong cだけはtruyền thống Nhật . Giờđây、thếhệtrẻđang bịảnh hưởng mạnh v。văn minhÂu Mỹđang xâm lấn vをo trong nếp sống của người NhậtChúng tađang cócơh i n xemộnh。コンサートthuyền Nhật Bản sようにnhưthếnをo trong những thận t e p君ới . Giao cấp samurai cuối cしかしながらngđãたんrãhơn 130 năm nay nhưng tinh thần võsĩđạo của samurai vẫn mãi cにn tiềm tang trong tinh thần Nhật Bản . o
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: