“Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng d dịch - “Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng d Anh làm thế nào để nói

“Trong một chu kì, khi đi từ trái s


“Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố tăng– tính phi kim giảm”
Năng lượng ion hóa
Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của nguyên tử là năng lượng tối thiểu cần tách electron thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản.. Nguyên tử càng dễ nhường e (tính kim loại càng mạnh) thì I có trị số càng nhỏ. Đơn vị kJ/mol.
Năng lượng ion hóa được tính bằng kJ/mol.
Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, lực liên kết giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng tăng, làm cho năng lượng ion hóa nói chung cũng tăng theo.
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, khoảng cách giữa electron lớp ngoài cùng đến hạt nhân tăng, lực liên kết giữa electron lớp ngoài cùng và hạt nhân giảm, do đó năng lượng ion hóa nói chung giảm.
3. Độ âm điện
a) Khái niệm
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.
Như vậy, độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh. Ngược lại độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.
4) bán kính nguyên tử
1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.
Có thể giải thích quy luật biến đổi tính chất trên theo bán kính nguyên tử:

Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.

Trong mỗi chu kì, bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.
4. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A

Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố tăng– tính phi kim giảm.
5 Ái lực với electron (E). Ái lực electron là năng lượng giải phóng hay hấp thụ khi một nguyênt tử trung hòa ở trạng thái khí nhận 1e để trở thành ion âm. Nguyên tử có khả năng thu e càng mạnh (tính phi kim càng mạnh) thì E có trị số càng lớn.

0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!

"Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm ch o bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dướ i, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố tăng– tính phi kim giảm"
Năng lượng ion hóa
Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của nguyên tử là năng lượng tối thiểu cần tách electron thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản.. Nguyên tử càng dễ nhường e (tính kim loại càng mạnh) thì I có trị số càng nhỏ. Đơn vị kJ/mol.
Năng lượng ion hóa được tính bằng kJ/mol.
Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, lực liên kết giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng tăng, làm cho năng lượng ion hóa nói chung cũng tăng theo.
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, khoảng cách giữa electron lớp ngoài cùng đến hạt nhân tăng, lực liên kết giữa electron lớp ngoài cùng và hạt nhân giảm, do đó năng lượng ion hóa nói chung giảm.
3. Độ âm điện
a) Khái niệm
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.
Như vậy, độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh. Ngược lại độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.
4) bán kính nguyên tử
1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.
Có thể giải thích quy luật biến đổi tính chất trên theo bán kính nguyên tử:

Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau , do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.

Trong mỗi chu kì, bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.
4. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A

Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới , điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố tăng– tính phi kim giảm.
5 Ái lực với electron (E) . Ái lực electron là năng lượng giải phóng hay hấp thụ khi một nguyênt tử trung hòa ở trạng thái khí nhận 1e để trở thành ion âm. Nguyên tử có khả năng thu e càng mạnh (tính phi kim càng mạnh) thì E có trị số càng lớn.

đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!

“Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố tăng– tính phi kim giảm”
Năng lượng ion hóa
Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của nguyên tử là năng lượng tối thiểu cần tách electron thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản.. Nguyên tử càng dễ nhường e (tính kim loại càng mạnh) thì I có trị số càng nhỏ. Đơn vị kJ/mol.
Năng lượng ion hóa được tính bằng kJ/mol.
Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, lực liên kết giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng tăng, làm cho năng lượng ion hóa nói chung cũng tăng theo.
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, khoảng cách giữa electron lớp ngoài cùng đến hạt nhân tăng, lực liên kết giữa electron lớp ngoài cùng và hạt nhân giảm, do đó năng lượng ion hóa nói chung giảm.
3. Độ âm điện
a) Khái niệm
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.
Như vậy, độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh. Ngược lại độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.
4) bán kính nguyên tử
1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.
Có thể giải thích quy luật biến đổi tính chất trên theo bán kính nguyên tử:

Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.

Trong mỗi chu kì, bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.
4. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A

Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố tăng– tính phi kim giảm.
5 Ái lực với electron (E). Ái lực electron là năng lượng giải phóng hay hấp thụ khi một nguyênt tử trung hòa ở trạng thái khí nhận 1e để trở thành ion âm. Nguyên tử có khả năng thu e càng mạnh (tính phi kim càng mạnh) thì E có trị số càng lớn.

đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!

"Trong m t Chu K khi ộ, đ i t ừ tr á I sang PH ả I, đ I ệ n t í ch h t NH â n t ạ ă ng D ầ n NH ng s l ư ố ớ P electron C a nguy ê n t ủ ử C á C nguy ê n t B ng nhau do ố ằ, đ ó L ự C H ú T c a h t ủ ạ NH â n V I C á C electron L ớ ớ P NGO à I C ng the T ng l ê n ă L à m Cho B á N K í NH nguy ê n t ố GI ả M D ầ n (xem h NH 2.1), n ê n KH n ng D NH ả ă ễ ư ờ (ng electron C tr ng CHO đ ặ ư t í NH Kim Lo I c a ạ ủ nguy ê n t ố) GI ả M D ầ n,đ ồ ng th ờ I KH n ng Thu electron (ả ă đ ặ C tr ng Cho t í NH ư Phi Kim C a nguy ê n t ủ ố) t ă ng D ầ n.
Quy Lu ậ t đ ó đ ư ợ C L p l i ặ ạ đ ố ớ I C á I V C NH ó m A KH á C V à đ ư ợ ả I th í ch C GI NH sau: Trong m ư ộ t NH ó m A, Theo Chi u t ề ừ tr ê n Xu ng d I ố ư ớ, đ I ệ n t í ch h t NH â n t ă ạ ng,NH ng ng th ư đ ồ ờ i s l p electron C ố ớ ũ ng t ă ng l à M B á N K í NH nguy ê n t ử C á C nguy ê n t t ng nhanh ố ă V à Chi m u th h ế ư ế ơ n n ê n KH ả n ng NH ă ư ờ ng electron C a C á C ủ nguy ê n t ố t ă ng – t í NH Phi Kim GI m "ả
N ng l ă ư ợ ng ion h ó a
N ă ng l ư ợ ng ion h ó a th NH t (I1) ứ ấ C ủ a nguy ê n t l à n ử ă ng l ng t I thi ư ợ ố ể u c ầ n t á ch electron th NH t ra KH ứ ấ ỏ I nguy ê n t ử ở tr ạ ng th á I C B n.. ơ ảNguy ê N T C à ng D NH ử ễ ư ờ ng e (t í NH Kim Lo i ng m ạ ạ C à NH) th ì I C ó tr ị s ố C à ng NH ỏ. DJ ơ n V kJ/mol.
N ng l ị ă ư ợ ng ion h ó a đ ư ợ c t í NH B ng kJ/mol.
Trong m ằ ộ t Chu K, Theo Chi u t ng C ề ă ủ a đ I ệ n t í ch h ạ t NH â n, L C Li ê N K ự ế t GI a h t ữ ạ NH â n V à electron L p NGO ớ a I C ng ng t ă, l à m Cho n ng l ă ư ợ ng ion h ó a n ó I Chung C ng t ng theo.
Trong m ũ ă ộ t NH ó m A,Theo Chi u t ng C ề ă ủ a đ I ệ n t í ch h ạ t NH â n, Kho C á ch GI ữ ả ng a electron L p NGO à I ớ C ù ng đ ế n h NH â n t ă ạ t ng, L C Li ê N K ế ự t GI a electron L ữ ớ P NGO à I C ù ng V à h t NH â n GI ạ ả m, do đ ó n ă ng l ư ợ ng ion h ó a n ó I Chung GI ả m.
3. DJ ộ â m đ I ệ n
a) Kh á I Ni ệ m
DJ ộ "m đ I ệ n c a m t ủ ộ nguy ê n t ử đ ặ C tr ng Cho KH n ư ả ă ng h ú t e c a nguy ê n t ủ ử đ ó khi h ì NH th à NH Li ê n k t a h ọ ế h ó c.
Nh ư V ậ y,đ ộ â m đ I ệ n c a nguy ê n t ủ ử C à ng l ớ n th ì t í NH Phi Kim C a n ó C ủ à ng m nh. Ng C L ạ ư ợ ạ I đ ộ â m đ I ệ n c a nguy ê n t ủ ử C the ng à NH t í NH ỏ th ì Kim Lo I C ạ ủ a n ó C à ng m nh.
4 á n ạ) b k í NH nguy ê n t
1. S Bi n ử ự ế đ ổ i t í NH ch t Trong m t Chu ấ ộ K ì

Trong m t Chu K ộ Theo Chi u t ì, ề ă ng D ầ n C ủ a đ I ệ n t í ch h ạ t NH â n, t í NH Kim Lo I C ạ ủ a C á C nguy ê n t y u ố ế D ầ n, đ ồ ng th ờ i t í NH Phi Kim m ạ NH D ầ n.
C ó th ể ả I th í ch Quy GI Lu t Bi n ậ ế đ ổ i t í NH ch tr ê n theo ấ T B á N K í NH nguy ê n t ử:

Trong m ộ t Chu K, khi i t đ ừ tr á I sang PH ả I, đ I ệ n t í ch h t NH â n t ạ ă ng D ầ n NH ng s l ư ố ớ P electron C a nguy ê n t ủ ử C á C nguy ê n t B ng nhau do ố ằ, đ ó L ự C H ú T c a h t NH ạ ủ "n V I C á C electron L ớ ớ P NGO à I C ng the T ng l ê n ă L à m Cho B á N K í NH nguy ê n t GI m ố ả D ầ n (xem h NH 2.1),N ê n KH n ng D NH ả ă ễ ư ờ (ng electron C tr ng CHO đ ặ ư t í NH Kim Lo I c a ạ ủ nguy ê n t ố) GI ả M D ầ n, đ ồ ng th ờ I KH n ng Thu electron (ả ă đ ặ C tr ư ng Cho t í NH Phi Kim C a nguy ê n t ủ ố) t ă ng D ầ n.

Trong m ỗ I Chu K ì, B á N K í NH nguy ê n t GI m t ử ả ừ tr á I qua i.
4. S Bi PH ả ự ế n đ ổ i t í NH ch t Trong m ấ ộ t NH ó m A

Trong m t NH ó m ộ A, Theo Chi u t ng C ề ă ủ a đ I ệ n t í ch h ạ t NH â n,T í NH Kim Lo I c a ạ ủ nguy ê n t m NH ố ạ D ầ n, đ ồ ng th I NH Phi Kim ờ t í y ế U D ầ n.
Quy Lu ậ t đ ó đ ư ợ C L p l i ặ ạ đ ố I V ớ I C á C NH m ó A KH á C V à đ ư ợ ả I th í ch C GI NH sau: Trong m ư ộ t NH ó m A, Theo Chi u t ề ừ tr ê n Xu ng d I ố ư ớ, đ I ệ n t í ch h t NH â n t ạ ă ng,NH ng ng th ư đ ồ ờ i s l p electron C ố ớ ũ ng t ă ng l à M B á N K í NH nguy ê n t ử C á C nguy ê n t t ng nhanh ố ă V à Chi m u th h ế ư ế ơ n n ê n KH ả n ng NH ă ư ờ ng electron C a C á C ủ nguy ê n t ố t ă ng – t í NH Phi Kim GI m.
5 L ự ả Á I C V I electron (E) ớ. Á I L ự C electron L à n ng l ng GI ă ư ợ ả I PH ó ng hay H P th khi m ấ ụ ộ t nguy ê NT t Trung h ò a ử ở tr ạ ng th á I KH í NH ậ n 1E đ ể tr ở th à NH ion â M.Nguy ê n t ử C ó KH n ng Thu e ả ă C à ng m NH (t í NH ạ Phi Kim C à ng m ạ NH) th ì E C ó tr ị s ố C à ng l ớ n.

đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: