Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp do chủ yếu dựa vào khai t dịch - Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp do chủ yếu dựa vào khai t Anh làm thế nào để nói

Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất

Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lượng, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. Việt Nam chưa khai thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao động, quản lý… để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, có khả năng tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, mở rộng xuất khẩu đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng xuất khẩu, ở chừng mực nào đó, chủ yếu dựa vào việc khuyến khích khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào gây ô nhiễm.

Theo kết quả điều tra, các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam đến từ 4 nhóm nhân tố chính, thứ nhất là thiếu vốn (24,36% rất khó khăn và 24,49% khá khó khăn), thiếu nguyên liệu đầu vào (16,9% rất khó khăn và 26,76% khá khó khăn), yêu cầu thị trường phức tạp (21,95% rất khó khăn và 37,8% khá khó khăn) và giá thành các chi phí vận chuyển phân phối và lưu trữ tại Việt Nam cao. Đặc biệt là các chi phí vận động và "bôi trơn" trong việc thực hiện các thủ tục hành chính được tính vào chi phí. Doanh nghiệp có thể tiết giảm chi phí đầu vào, tối thiếu lương và quản trị nhân sự hiệu quả nhưng lại không thể và không có cách nào để giảm các chi phí giao dịch xã hội, mà các chi phí này cấu thành một phần không nhỏ trong giá thành để có thể cạnh tranh.

Do các mặt hàng của Việt Nam không đòi hỏi công nghệ cao nên sử dụng công nghệ đại trà và cơ cấu nhập khẩu cho thấy đây là các công nghệ ít tiên tiến (so sánh tương đối với Hoa Kỳ và Châu Âu) vì ta chủ yếu nhập công nghệ từ Trung Quốc và ASEAN). Tương tự, các ngành nông nghiệp và gia công xuất khẩu tại Việt Nam chưa đến mức đòi hỏi nguồn nhân lực có tri thức cao nhưng lại cần có kỹ năng thực hành giỏi. Trong khi lao động phổ thông chuyển đổi giữa các ngành dệt may, giày dép sang điện tử đã làm mất đi rất nhiều công sức trong việc đào tạo tay nghề công nhân.

Xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới không có nhóm hàng nào chiếm quá 10% thị phần toàn cầu, điều này có nghĩa là chúng ta không có quyền quyết định mức giá trên thị trường toàn cầu. Ngay cả một số mặt hàng nông sản mà Việt Nam trong Top dẫn đầu trên thị trường thế giới như: gạo, cà phê, hạt điều... thì Việt Nam vẫn không đủ năng lực quyết định mức giá bán trên thị trường toàn cầu.

Phương pháp giảm giá liên tục (low-cost, phí hạ) là một trong hai chiến lược cơ bản thành công thì không có doanh nghiệp nào áp dụng được do việc không ngừng tăng năng suất để giảm chi phí hoặc giảm chi phí các đầu vào cũng như cách thức tổ chức triển khai sản xuất tiết kiệm tại Việt Nam đã gặp giới hạn. Hạn chế do không thể tăng năng suất nhằm giảm thiểu chi phí cũng như cải tiến để có được giá trị gia tăng cao hơn trong sản xuất của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chính là rào cản lớn cho đổi mới và tăng trưởng trong tương lai.

Trong khi đó, từ khi Chính phủ xóa bỏ chính sách thưởng xuất khẩu, ngoại trừ xuất khẩu theo hiệp định, đến nay tại Việt Nam chỉ còn duy nhất chương trình XTTM là hoạt động gián tiếp nhằm hỗ trợ và tăng cường năng lực xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, với quy mô của doanh nghiệp trên toàn quốc mà tổng chi phí cho ngân sách XTTM là quá hạn chế thì sẽ không thể khuyến khích tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lượng, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. Việt Nam chưa khai thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao động, quản lý... để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao, có hàm lượng khoa học , công nghệ cao, có khả năng tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, mở rộng xuất khẩu đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng xuất khẩu, ở chừng mực nào đó, chủ yếu dựa vào việc khuyến khích khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào gây ô nhiễm.

Theo kết quả điều tra , các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam đến từ 4 nhóm nhân tố chính, thứ nhất là thiếu vốn (24,36% rất khó khăn và 24,49% khá khó khăn), thiếu nguyên liệu đầu vào (16,9% rất khó khăn và 26,76% khá kh ó khăn), yêu cầu thị trường phức tạp (21,95% rất khó khăn và 37,8% khá khó khăn) và giá thành các chi phí vận chuyển phân phối và lưu trữ tại Việt Nam cao. Đặc biệt là các chi phí vận động và "bôi trơn" trong việc thực hiện các thủ tục hành chính được tính vào chi phí. Doanh nghiệp có thể tiết giảm chi phí đầu vào, tối thiếu lương và quản trị nhân sự hiệu quả nhưng lại không thể và không có cách nào để giảm các chi phí giao dịch xã hội, mà các chi phí này cấu thành một phần không nhỏ trong giá thành để có thể cạnh tranh .

Do các mặt hàng của Việt Nam không đòi hỏi công nghệ cao nên sử dụng công nghệ đại trà và cơ cấu nhập khẩu cho thấy đây là các công nghệ ít tiên tiến (so sánh tương đối với Hoa Kỳ và Châu Âu) vì ta chủ yếu nhậ p công nghệ từ Trung Quốc và ASEAN). Tương tự, các ngành nông nghiệp và gia công xuất khẩu tại Việt Nam chưa đến mức đòi hỏi nguồn nhân lực có tri thức cao nhưng lại cần có kỹ năng thực hành giỏi. Trong khi lao động phổ thông chuyển đổi giữa các ngành dệt may, giày dép sang điện tử đã làm mất đi rất nhiều công sức trong việc đào tạo tay nghề công nhân.

Xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới không có nhóm hàng nào chiếm quá 10% thị phần toàn cầu, điều này có nghĩa là chúng ta không có quyền quyết định mức giá trên thị trường toàn cầu. Ngay cả một số mặt hàng nông sản mà Việt Nam trong Top dẫn đầu trên thị trường thế giới như: gạo, cà phê, hạt điều... thì Việt Nam vẫn không đủ năng lực quyết định mức giá bán trên thị trường toàn cầu.

Phương pháp giảm giá liên tục (low-cost, phí hạ) là một trong hai chiến lược cơ bản thành công thì không có doanh nghiệp nào áp dụng được do việc không ngừng tăng năng suất để giảm chi phí hoặc giảm chi phí các đầu vào cũng như cách thức tổ chức tri ển khai sản xuất tiết kiệm tại Việt Nam đã gặp giới hạn. Hạn chế do không thể tăng năng suất nhằm giảm thiểu chi phí cũng như cải tiến để có được giá trị gia tăng cao hơn trong sản xuất của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chính là rào cản lớn cho đổi mới và tăng tr ưởng trong tương lai.

Trong khi đó, từ khi Chính phủ xóa bỏ chính sách thưởng xuất khẩu, ngoại trừ xuất khẩu theo hiệp định, đến nay tại Việt Nam chỉ còn duy nhất chương trình XTTM là hoạt động gián tiếp nhằm hỗ trợ và tăng cường năng lực xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, với quy mô của doanh nghiệp trên toàn quốc mà tổng chi phí cho ngân sách XTTM là quá hạn chế thì sẽ không thể khuyến khích tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lượng , chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. Việt Nam chưa khai thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao động, quản lý ... để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, có khả năng tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, mở rộng xuất khẩu đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng xuất khẩu, ở chừng mực nào đó, chủ yếu dựa vào việc khuyến khích khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào gây Ô nhiễm. Theo kết quả điều tra, các nhân tố ảnh hưởng đến của Việt Nam xuất khẩu đến từ 4 nhóm nhân tố chính, thứ nhất là thiếu vốn (24, 36% rất khó khăn và 24 , 49% khá khó khăn), thiếu nguyên liệu đầu vào (16,9% rất khó khăn và 26,76% khá khó khăn), yêu cầu thị trường phức tạp (21,95% rất khó khăn và 37,8% khá khó khăn) và giá thành các chi phí vận chuyển phân phối và lưu trữ tại Việt Nam cao. Đặc biệt là các chi phí vận động và "bôi trơn" trong việc thực hiện các thủ tục hành chính được tính vào chi phí. Doanh nghiệp có thể tiết giảm chi phí đầu vào, tối thiếu lương và quản trị nhân sự hiệu quả nhưng lại không thể và không có cách nào để giảm các chi phí giao dịch xã hội, mà các chi phí này cấu thành một phần không nhỏ Trong giá thành để có thể cạnh Tranh. mặt hàng của các Do Việt Nam không đòi hỏi công nghệ cao nên sử dụng công nghệ đại trà và cơ cấu nhập khẩu cho thấy đây là các công nghệ ít tiên tiến (so sánh tương đối với Hoa Kỳ và Châu Âu) vì ta chủ yếu nhập công nghệ từ Trung Quốc và ASEAN). Tương tự, các ngành nông nghiệp và gia công xuất khẩu tại Việt Nam chưa đến mức đòi hỏi nguồn nhân lực có tri thức cao nhưng lại Cần có kỹ năng thực hành giỏi. Trong KHI Lao động phổ thông chuyển đổi giữa các ngành dệt May, giày dép Sang điện tử đã làm mất đi rất nhiều công sức Trong việc đào tạo Tay nghề công nhân. Xuất của Việt Nam ra khẩu thế giới không có nhóm hàng nào chiếm quá 10% thị phần toàn cầu, điều này có nghĩa là chúng ta không có quyền quyết định mức giá trên thị trường toàn cầu. Ngay cả một số mặt hàng nông sản mà Việt Nam trong Top dẫn đầu trên thị trường thế giới như:. gạo, Cà phê, hạt điều ... thì Việt Nam vẫn không đủ năng lực quyết định mức giá Bán trên thị trường toàn cầu Phương pháp giảm giá liên tục (low-cost, phí hạ ) là một trong hai chiến lược cơ bản thành công thì không có doanh nghiệp nào áp dụng được do việc không ngừng tăng năng suất để giảm chi phí hoặc giảm chi phí các đầu vào cũng như cách thức tổ chức triển khai sản xuất tiết kiệm tại Việt Nam đã gặp giới hạn. Hạn chế do không thể tăng năng suất nhằm giảm thiểu chi phí cũng như cải tiến để có được giá trị gia tăng cao hơn trong sản xuất của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chính là rào cản lớn cho đổi mới và tăng trưởng Trong tương Lai. Trong KHI đó, từ KHI Chính phủ xóa bỏ chính sách thưởng xuất khẩu, ngoại trừ xuất khẩu Theo hiệp định, đến nay tại Việt Nam chỉ còn duy nhất chương trình XTTM là hoạt động gián tiếp nhằm hỗ trợ và tăng cường năng lực xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, với quy mô của doanh nghiệp trên toàn quốc mà tổng chi phí cho ngân sách XTTM là quá hạn chế thì sẽ không thể khuyến khích tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn.









đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
Gi á tr GIA t ng C a h à ng h ó a Xu t KH u th P do ch Y U D a V à o Khai th á C C á C Y U T V I U ki ệ n NHI ê n t the V à NGU n Lao ng R. Ch í NH s á Ch PH á t tri n Xu t KH u Trong th I gian qua Qu á ch ú tr ng n ch Ti ê u v s l ng, ch a th t s Quan t â m n ch t l ng V à hi ệ u Qu Xu t KH U.Vi ệ t Nam ch a Khai th á C M T C á ch hi ệ u Qu l i th C NH tranh Xu t KH U D a V à o C ô ng NGH ệ, tr ì NH Lao ng, Qu n l ý... O ra c á c t NH ó m h à ng Xu t KH u c ó KH n ng C NH tranh Cao, C ó h à m l ng khoa H C, C ô ng NGH ệ Cao, C ó KH n ng tham GIA the V à o KH â u t o RA GI á tr GIA t ng Cao Trong Chu I GI á tr to à n C ầ U. B ê n c NH ó,M r ng Xu t KH ang C ó nguy u l à m c c n ki ệ t t à I nguy ê n thi ê n NHI ê n, Suy GI m a D ng Sinh H C V à ô NHI m m ô I tr ng. T ng tr ng Xu t KH u, ch ng M C n à o ó, ch Y U D a V à o VI ệ C khuy KH í ch Khai n th á c t à I nguy ê n thi ê n NHI ê n v s à D ng ng à Y C à ng NHI C á c y u u t ầ U V à o g â y ô NHI m.

Theo K T Qu u tra i,C á C NH â n t NH h ng n Xu t KH u c a Vi ệ t Nam N T 4 NH ó m NH â n t ch í NH, th NH t l à thi (24,36% R n U V T KH ó KH n V à 24,49% KH á KH ó KH), n thi u nguy ê n Li ệ u ầ U V à o (16,9% r t KH ó KH n V à 26,76% KH á KH ó KH n), y ê u c ầ u th tr ng c t PH P (21,95% r t KH ó KH n V à 37,8% KH á KH ó KH n) V à GI á th à NH C á C Chi í V PH n CHUY n â n PH PH I V à l u tr t I Vi ệ t Nam cao. DJ C Bi ệ t l à C á C Chi í V PH n ng V à "B ô I TR n" Trong VI C th C hi ệ ệ n C á C th T c h à NH ch í NH c t í NH V à o Chi PH í. Doanh Nghi ệ P C ó th Ti t GI m Chi PH í ầ U V à o,T I thi u l ng V à Qu n tr NH â n s hi ệ u Qu NH ng l i KH ô ng th KH ô ng V à C ó C á ch n à o GI M C á C Chi PH í GIAO D ch x ã h I, m à C á C Chi PH í n à y u th à NH m c t PH ầ n KH ô ng NH Trong GI á th à NH C ó th C NH tranh.

Do C á c t h à ng C m a Vi ệ t Nam KH ô ng ò I h I C ô ng NGH ệ Cao n ê n s d ng C ô ng NGH ệ I tr à V à c c u NH P KH u Cho y th â Y L à C á C C ô ng NGH ệ t í Ti ê n Ti n (so s á NH t ng i v I Hoa K V à Ch â u u) V ì TA ch y u NH P C ô ng NGH ệ t Trung Qu C V à ASEAN). T ng t,C á C ng à NH n ô ng Nghi ệ p V à GIA C ô ng Xu t KH u t I Vi ệ t Nam ch a n m c ò I h I NGU n NH â n l c c ó tri th C Cao NH ng l i c ầ n C ó k n ng th C h à NH GI I. Trong khi Lao ng PH th ô ng CHUY n I GI a C á C ng à NH D ệ t may GI à y, D é P sang I ệ n t ã L à m m t I R T C ô ng s NHI u c Trong VI ệ C à o t o Tay NGH C ô ng NH â n.

Xu t KH u c a Vi ệ t Nam RA th GI I KH ô ng C ó NH ó m h à ng n à o Chi m Qu á 10% th PH ầ n to à n C ầ u, U N à y i c ó NGH a l à ch ú ng TA KH ô ng C ó Quy n Quy t NH M C GI á tr ê n th tr ng to à n C ầ U. Ngay C M T S m t h à ng n ô ng s n m à Vi ệ t Nam Trong Top n d ầ u tr ê n th tr ng th GI I NH: G O, C à PH ê, h t I u...Th ì Vi ệ t Nam v n KH ô ng n ng l c Quy t NH M C GI á B á n tr ê n th tr ng to à n C ầ u.

Ph ng PH á P GI m GI á Li ê N T C (low-cost,PH í h) l à m t Trong Hai Chi n l c c b n th à NH C ô ng th KH ô ng C ó Doanh Nghi ệ P n à o á P D ng C do VI ệ C KH ô ng ng ng t ng n ng Su t GI m Chi PH í ho C GI m Chi PH í C á C ầ U V à o C ng NH C á ch th c t ch C tri n Khai s n Xu t Ti t ki m t I ệ Vi ệ t Nam ã G P GI I h n.H n ch do KH ô ng th t ng n ng Su t NH m GI m thi u Chi PH í C ng NH C i ti n C ó C GI á tr GIA t ng Cao H n Trong s n Xu T c a Doanh Nghi ệ P Xu t KH u Vi ệ t Nam ch í NH l è R à o c n l n Cho I m i v à t ng tr ng Trong t ng lai.

Trong khi ó, t khi Ch í NH PH x ó a B ch í NH s á ch th ng Xu t KH u, NGO I tr Xu t KH u Theo hi ệ P nh,N nay t I Vi t Nam ch ệ C ò n duy NH t ch ng tr ì NH XTTM L à ho t ng GI á n Ti P NH m h tr V à t ng C ng n ng l c Xu t KH u Cho C á C Doanh Nghi ệ P Vi ệ t Nam. Tuy NHI ê n V I Quy, m ô C a Doanh Nghi ệ P tr ê n to à n Qu m à T C ng Chi í Cho ng â n PH s á ch XTTM L à Qu n ch á h th ì s KH ô ng th khuy n KH í ch t ng tr ng Xu t KH u Trong D à I h n.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: