1. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giớiTOPTrong thập niên 60, ô nhiễm dịch - 1. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giớiTOPTrong thập niên 60, ô nhiễm Anh làm thế nào để nói

1. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế


1. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới

TOP

Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.

Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.

Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn đề cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.

Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng khác. Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.

2. Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam

TOP

Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các mức độ nghiêm trọng khác nhau (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).

Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường nông thôn.

Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khu công nghiệûp Biên Hòa và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận.

Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải cuả các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta.

Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào đúng nghĩa như tên gọi.

Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung... (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giớiTOPTrong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn đề cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng khác. Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.2. Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt NamTOPNước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các mức độ nghiêm trọng khác nhau (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường nông t hôn.Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khu công nghiệûp Biên Hòa và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận.Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải cuả các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta.Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào đúng nghĩa như tên gọi.Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung... (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!

1. Tình trạng Ô nhiễm nước trên thế Giới TOP Trong thập niên 60, Ô nhiễm nước lục địa và Đại Dương GIA tăng với nhịp độ đáng LO ngại. Tiến độ Ô nhiễm nước phản ánh Trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ta Có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu. Anh quốc chẳng hạn:. Ðầu thế kỷ 19, Sông Tamise rất sạch Nó trở Thành ống cống lộ thiên giữa thế kỷ này vào Các Sông khác cũng Có tình trạng tương tự trước KHI. người TA đưa ra các biện pháp Bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều Sông lớn, nhưng vấn đề cũng không khác BaO nhiêu. Dân Seine Paris còn uống nước Sông đến cuối thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu. người, là nạn nhân của nhiều Tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn Ô nhiễm thường xuyên. Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía Đông cũng như nhiều vùng khác. Vùng Ðại Hồ bị Ô nhiễm nặng, Trong đó Hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng. 2. Tình trạng Ô nhiễm nước ở Việt Nam TOP Nước TA Có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các Khu công nghiệp và các đô Thị chưa Đông lắm nhưng tình trạng Ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các mức độ nghiêm trọng khác Nhau (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990). Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng Sông Cửu Long và Sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón Hóa học càng góp thêm Phần Ô nhiễm môi Trường nông thôn. Công nghiệp là ngành làm Ô nhiễm nước Quan trọng, mỗi ngành Có một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt ... xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khu công nghiệûp Biên Hòa và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nước dùng sinh hoạt của dân cư Trong ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô Thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải cuả các cơ sở tiểu Thủ công nghiệp Trong Khu dân cư là đặc trưng Ô nhiễm của các đô Thị ở nước TA. Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi Trường, chưa qua xử Lý gì cả, vì nước TA chưa Có hệ thống xử Lý nước thải nào đúng nghĩa như tên gọi. Nước ngầm cũng bị Ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp. Việc Khai thác tràn LAN nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở những vùng Ven biển Sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung ... (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).

























đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!

1. T NH tr ng NHI m n who the C tr n th GI i

TOP

Trong th 'p Ni n NHI m n, 60, who c l c a V, I d ng GIA t ng V I NH P ng lo ng I. Ti n who NHI m n C PH n NH Trung th C Ti n b PH ` t tri N K NGH. Ta C th K RA "y v, I th d the U Bi Ti u.

Anh Qu C ch ng h n: u th K 19, s ng Tamise r t s who ch.N tr th, NH ng C 'n V thi ng l, O GI a th k n, y. C c s ng KH C C who ng c t NH tr ng t. Ng t tr C khi ng i TA a ra c c PH P Bi n b o v Nghi the M ng t.

N C Ph P R ng H N K, NGH PH "n t n V NHI U S L who ng n NH ng, v n c ng KH who ng KH C Bao NHI the U. D" n Paris C n u ng n have c s who ng Seine n Cu I th K 18 T v n I KH c:C c s ng l n V, who n c ng m NHI U N I KH ng C n d who have connected ng l, m n c Sinh ho t c n a, 5 km s ng C who a Ph P B NHI m m who n t nh. S ng Rhin ch y qua who V ng K NGH connected h a m NH Khu V, c c h n 40 tri u ng i, l, n n NH n c "a NHI u Tai n n (NH n n ch y NH, m y Thu C Sandoz B" Le n m ch ng h 1986 'm V th n), O C C NGU n NHI m th who' n.

ng xuyHoa K t NH tr. Ng th m th ng B PH a who ng C ng NH connected U V NHI ng KH C. V ng i h connected who NHI m n b ng, Trong h Erie Ontario C Bi, 't Nghi m tr ng.

2. T NH tr. Who NHI m n ng t Nam

TOP

N Vi C C Ta C n n C who ng Nghi P ch a PH ` t tri n m nh,C C Khu C ng Nghi p V, who C C who th ch a who ng l m NH ng t. NH tr ng NHI m n who c y RA x NHI U N I V I C C M C Nghi the M tr ng KH C nhau (Cao Li the m v Tr n C Vi of n, 1990).

N ng Nghi P L, who ng, NH s d ng NHI U N C NH t d connected ng t I l case a V HOA m, CH, u, y u l, ng B ng s ng C who u Long v s ng H ng., whoVi C S D ng n who ng D C V, PH "n b n h a H C C, ng g, 'p th m n NHI PH who m m who I tr ng n ng th who who who n.

C ng Nghi p l a ng, NH L, m NHI m n who c Quan TR ng m, i ng, NH C M T Lo i n c th I C nhau. Khu KH C who ng Nghi P Th I Nguy' n th i n c Bi n S ng C who u th, NH m, u en M T N, c s I b t tr 'n Chi U D, I h, ng ch C C" Y S.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: