I. Khái quát chung Người Trung Quốc thường nói: học tập thư pháp có th dịch - I. Khái quát chung Người Trung Quốc thường nói: học tập thư pháp có th Anh làm thế nào để nói

I. Khái quát chung Người Trung Quốc

I. Khái quát chung
Người Trung Quốc thường nói: học tập thư pháp có thể tu thân dưỡng tính, uốn nắn tình cảm
Thư pháp Trung Quốc là nghệ thuật viết chữ đẹp của người Trung Quốc và là một nghệ thuật đã phát triển qua nhiều thế kỷ ở Trung Quốc, thể hiện bằng văn phòng tứ bảo: Bút, nghiên, giấy, mực. Người ta dùng bút lông, chấm mực tàu, viết chữ Hán trên các loại giất tốt hay vải lụa, theo những phong cách khác nhau.
II. Nội dung
1. Nguồn gốc hình thành
Thư pháp có lịch sử từ bao giờ thì không ai xác định được nhưng nhiều người Trung Quốc cho rằng Lý Tư, thừa tướng của triều đình nhà Tần, là người khởi đầu cho nghệ thuật thư pháp vì ông là người được giao việc thực hiện cải cách và thống nhất văn tự sau khi Tần Thủy Hoàng thôn tính các nước nhỏ khác đưa Trung Quốc trở thành một quốc gia thống nhất. Trải qua các triều đại sau đó, sử sách đều có ghi nhận về sự xuất hiện của những thư pháp gia (người viết chữ đẹp) nổi tiếng, như Vương Hy Chi (đời Đông Tấn) hay Tề Bạch Thạch (đời nhà Thanh).
2.Nguyên liệu
-Bằng văn phòng tứ bảo: Bút, nghiên, giấy, mực
+Bút
+Nghiên

+Giấy

+Mực

3.Phân loại
Trong nghệ thuật thư pháp Trung Quốc có 5 phong cách viết là Chân (hay còn gọi là Khải), Triện, Lệ, Hành và Thảo với những quy luật đặc trưng riêng về đường nét, cách thức thể hiện.
3.1 Chân thư (hay còn gọi là Khải thư)
Nét viết ngay ngắn, nét chiết vuông, được coi là bộ chữ chuẩn mực dùng trong in ấn

(Khải thư của Liễu Công Quyền đời Đường)
3.2 Triện thư
Có 2 loại: Đại Tiện và Tiểu Triện, được cho là khởi nguồn của thể loại chữ thư pháp, đặc điểm chữ gầy mảnh, nét mực đậm đều từ khởi điểm đến kết thúc

3.3 Lệ thư
Là sự phát triển của Triện thư được giản lược bớt các chi tiết rườm rà và có sự tạo điểm nhấn nên đường nét sinh động hơn.

3.4 Hành thư

Có sự biến tấu trong nét viết, giữa các nét chính có nét mảnh mờ liên kết. Hành thư là lối viết nhanh, khởi đầu mạnh, lớn, sau đó nhẹ và nhỏ dần, tạo độ phóng khoáng cho con chữ
3.5 Thảo thư


- Là lối viết có nét chư qua loa sơ lược, nêu lên đại ý của văn tự, thiên về cảm hứng phóng bút, họa nét, hình dáng chữ viết mang dáng dấp người đứng, ngồi, nằm, đi…Phương pháp viết Thảo thư thường là không được nhất ngọn bút lên khỏi giấy, lướt liên kết nhiều nét: Điểm (chấm), Hoạch (gạch), Phiết (phết), Nại (sổ) với nhau, khiến cho người không quen nhìn rất khó đọc


4. Tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm thư pháp
- Thường bao gồm nhiều yếu tố rất khắt khe như:
+ Điểm hoạch (đường nét): nhìn đường nét, màu sắc, hình tượng, hình ảnh minh họa và ý nghĩa của những chữ để trên bức thư pháp để hiểu hết ý đồ gửi gắm của người viết.
+ Kết thể (bố cục): chấm điểm thiết kế bức thư họa
+Khần vận (cái hồn của tác phẩm): là thần hồn nhìn vào nét chữ ta có thể đánh giá được tâm tư tình cảm, cảm hứng của người viết chữ.
III. Kết luận
Nghệ thuật thư pháp Trung Hoa đã có một lịch sử phát triển lâu đời. Về mặt thư thể, để dễ dàng thuận tiện cho việc sử dụng, chữ Hán đã chuyển dần từ phức tạp sang đơn giản, nhưng trên giác độ kỹ xảo thư pháp, thì sự biến hoá của nó lại ngày một nhiều, phong cách cũng ngày càng đa dạng, phức tạp.


0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
I. Khái quát chung Người Trung Quốc thường nói: học tập thư pháp có thể tu thân dưỡng tính, uốn nắn tình cảmThư pháp Trung Quốc là nghệ thuật viết chữ đẹp của người Trung Quốc và là một nghệ thuật đã phát triển qua nhiều thế kỷ ở Trung Quốc, thể hiện bằng văn phòng tứ bảo: Bút, nghiên, giấy, mực. Người ta dùng bút lông, chấm mực tàu, viết chữ Hán trên các loại giất tốt hay vải lụa, theo những phong cách khác nhau.II. Nội dung1. Nguồn gốc hình thànhThư pháp có lịch sử từ bao giờ thì không ai xác định được nhưng nhiều người Trung Quốc cho rằng Lý Tư, thừa tướng của triều đình nhà Tần, là người khởi đầu cho nghệ thuật thư pháp vì ông là người được giao việ c thực hiện cải cách và thống nhất văn tự sau khi Tần Thủy Hoàng thôn tính các nước nhỏ khác đưa Trung Quốc trở thành một quốc gia thống nhất. Trải qua các triều đại sau đó, sử sách đều có ghi nhận về sự xuất hiện của những thư pháp gia (người viết chữ đẹp) nổi tiếng, như Vương Hy Chi (đời Đông Tấn) hay Tề Bạch Thạch (đời nhà Thanh). 2.Nguyên liệu-Bằng văn phòng tứ bảo: Bút, nghiên, giấy, mực+Bút +Nghiên+Giấy+Mực3.Phân loại Trong nghệ thuật thư pháp Trung Quốc có 5 phong cách viết là Chân (hay còn gọi là Khải), Triện, Lệ, Hành và Thảo với những quy luật đặc trưng riêng về đường nét, cách thức thể hiện.3.1 Chân thư (hay còn gọi là Khải thư)Nét viết ngay ngắn, nét chiết vuông, được coi là bộ chữ chuẩn mực dùng trong in ấn (Khải thư của Liễu Công Quyền đời Đường)3.2 Triện thưCó 2 loại: Đại Tiện và Tiểu Triện, được cho là khởi nguồn của thể loại chữ thư pháp, đặc điểm chữ gầy mảnh, nét mực đậm đều từ khởi điểm đến kết thúc3.3 Lệ thưLà sự phát triển của Triện thư được giản lược bớt các chi tiết rườm rà và có sự tạo điểm nhấn nên đường nét sinh động hơn.3.4 Hành thưCó sự biến tấu trong nét viết, giữa các nét chính có nét mảnh mờ liên kết. Hành thư là lối viết nhanh, khởi đầu mạnh, lớn, sau đó nhẹ và nhỏ dần, tạo độ phóng khoáng cho con chữ3.5 Thảo thư- Là lối viết có nét chư qua loa sơ lược, nêu lên đại ý của văn tự, thiên về cảm hứng phóng bút, họa nét, hình dáng chữ viết mang dáng dấp người đứng, ngồi, nằm, đi... Phương pháp viết Thảo thư thường là không được nhất ngọn bút lên khỏi giấy, lướt liên kết nhiều nét: Điểm (chấm), Hoạch (gạch), Phiết (phết), Nại (sổ) với nhau, khiến cho người không quen nhìn rất khó đọc4. Tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm thư pháp- Thường bao gồm nhiều yếu tố rất khắt khe như:+ Điểm hoạch (đường nét): nhìn đường nét, màu sắc, hình tượng, hình ảnh minh họa và ý nghĩa của những chữ để trên bức thư pháp để hiểu hết ý đồ gửi gắm của người viết.+ Kết thể (bố cục): chấm điểm thiết kế bức thư họa+Khần vận (cái hồn của tác phẩm): là thần hồn nhìn vào nét chữ ta có thể đánh giá được tâm tư tình cảm, cảm hứng của người viết chữ. III. Kết luận Nghệ thuật thư pháp Trung Hoa đã có một lịch sử phát triển lâu đời. Về mặt thư thể, để dễ dàng thuận tiện cho việc sử dụng, chữ Hán đã chuyển dần từ phức tạp sang đơn giản, nhưng trên giác độ kỹ xảo thư pháp, thì sự biến hoá của nó lại ngày một nhiều , phong cách cũng ngày càng đa dạng, phức tạp.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
I. Khái quát Chung
Người Trung Quốc thường nói: học tập thư pháp có thể TU thân dưỡng tính, uốn nắn tình cảm
Thư pháp Trung Quốc là nghệ thuật viết chữ đẹp của người Trung Quốc và là một nghệ thuật đã phát triển Qua nhiều thế kỷ ở Trung Quốc, thể hiện bằng văn phòng tứ bảo:. Bút, nghiên, giấy, mực Người ta dùng bút lông, chấm mực tàu, viết chữ Hán trên các loại giất tốt hay vải lụa, theo những phong cách khác nhau .
II. Nội Dung
1. Nguồn gốc hình thành
Thư pháp có lịch sử từ Bao giờ thì không ai xác định được nhưng nhiều người Trung Quốc cho rằng Lý Tư, thừa tướng của triều đình nhà Tần, là người khởi đầu cho nghệ thuật thư pháp vì ông là người được giao việc thực hiện cải cách và thống nhất văn tự sau khi Tần Thủy Hoàng thôn tính các nước nhỏ khác đưa Trung Quốc trở thành một quốc gia thống nhất. Trải qua các triều đại sau đó, sử sách đều có ghi nhận về sự xuất hiện của những thư pháp GIA (người viết chữ đẹp) nổi Tiếng, như Vương Hy Chi (đời Đông Tấn) hay Tề Bạch Thạch (đời nhà Thanh).
2.Nguyên liệu
-Bằng văn phòng tứ bảo: Bút, nghiên, giấy, mực
+ Bút
+ Nghiên + Giấy + Mực 3.Phân loại Trong nghệ thuật thư pháp Trung Quốc có 5 Phong cách viết là Chân (hay còn gọi là Khải), Triện, Lệ, Hành và Thảo với những quy luật đặc trưng riêng về đường nét, cách thức thể hiện. 3.1 Chân thư (hay còn gọi là Khải thư) Nét viết Ngay ngắn, nét chiết vuông, được COI là bộ chữ chuẩn mực dùng Trong in ấn (Khải thư của Liễu Công Quyền đời Đường) 3.2 Triện thư Có 2 loại: Đại Tiện và Tiểu Triện, được cho là khởi nguồn của thể loại chữ thư pháp, đặc điểm chữ gầy mảnh, nét mực đậm đều từ khởi điểm đến kết thúc 3.3 Lệ thư Là sự phát triển của Triện thư được giản lược bớt các Chi tiết rườm rà và có sự tạo điểm nhấn nên đường nét sinh động hơn. 3.4 Hành thư Có sự biến tấu Trong nét viết, giữa các nét chính có nét mảnh mờ liên . kết Hành thư là lối viết nhanh, khởi đầu mạnh, lớn, Sau đó nhẹ và nhỏ dần, tạo độ phóng khoáng cho con chữ 3.5 Thảo thư - Là lối viết có nét chư Qua loa sơ lược, nêu lên đại Ý của văn tự, thiên về cảm hứng phóng bút, họa nét, hình dáng chữ viết mang dáng dấp người đứng, ngồi, nằm, đi ... Phương pháp viết Thảo thư thường là không được nhất ngọn bút lên khỏi giấy, lướt liên kết nhiều nét: Điểm (chấm), Hoạch (gạch), Phiết (phết), Nại (sổ) với nhau, khiến cho người không QUEN nhìn rất khó đọc 4. Tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm thư pháp - Thường Bao gồm nhiều yếu tố rất khắt Khe như: + Điểm hoạch (đường nét): nhìn đường nét, màu sắc, hình tượng, hình ảnh Minh họa và Ý nghĩa của những chữ để trên bức thư pháp để hiểu hết Ý đồ gửi gắm của người viết. + Kết thể (bố cục): chấm điểm thiết kế bức thư họa + Khần vận (cái hồn của tác phẩm): là thần hồn nhìn vào nét chữ TA có thể đánh giá được tâm tư tình cảm, cảm hứng của người viết chữ. III. Kết luận Nghệ thuật thư pháp Trung Hoa đã có một lịch sử phát triển lâu đời. Về mặt thư thể, để dễ dàng thuận tiện cho việc sử dụng, chữ hán đã chuyển dần từ phức tạp Sang đơn giản, nhưng trên giác độ kỹ xảo thư pháp, thì sự biến hoá của nó lại ngày một nhiều, phong cách cũng ngày càng đa dạng, phức tạp.



































đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
I. Kh I Qu t chung
Ng I Trung Qu C th ng n i: H C T P th PH ` P C th Tu th "n d ng t NH, u n n n t. NH C m
Th PH P Trung Qu C L, NGH Thu t VI t ch P C a ng i Trung Qu C V, l, M T NGH Thu t PH ` t tri n qua NHI u th K Trung Qu C, th hi n b ng v n ng t PH have B o: B t the n case, Nghi, GI Y M C. Ng, I TA D ng b t l connected case who ng ch m m C, t, u,VI t ch H n tr the n c c Lo I GI t t t hay V I L A, Theo NH ng Phong C ch KH C nhau.
II. N I dung
1. Ngu N G C H. NH th, nh
Th P C, PH l ch s t Bao GI th KH ng. Who AI x C NH C NH ng NHI u ng i Trung Qu C Cho r ng L T, th a t ng C a tri u NH NH, n T,L ng i KH I U Cho NGH Thu t th PH p v. Ng ng l, who I C GIAO VI C th C hi n c I ch V, C th ng NH t v n t Sau khi T n Th y Ho, ng th who n t NH c c n c NH KH C A Trung Qu C tr th, NH m t Qu C GIA th ng NH t. Tr I qua C C tri U I Sau,, s s ch u c GHI NH n v s Xu t hi n c a NH ng th PH P GIA (ng i vi t ch P) n i ti ng,NH V ng Hy Chi (I DJ who ng T n hay T) ch Th CH (B I NH, Thanh). The n 2.Nguy Li u
-B ng v n PH o ng T B o: B case T, Nghi the N, GI Y M, c
B the n

Gi case T
Nghi y

M c

3.Ph "n lo i
Trong NGH Thu t th P Trung Qu PH C C: 5 Phong C ch VI t l, Ch n" (hay C n g i l o a Kh I Tri), N, L, NH, H V, Th o v I NH ng Quy Lu T C tr 'ng ri ng V ng n t, C ch th C th hi n.
3.1 Ch "n th (hay C N G I L, which Kh I th)
N e t VI t ngay ng n, n e t Chi t Vu ng who, C COI L, B ch Chu n m connected C D ng Trong in n

(Kh I th C a Li u C who ng Quy n I DJ ng)
3.2 Tri n th Mr
C 2 lo i: I Ti DJ n V, Ti u Tri n, C Cho L, KH I NGU n c a th Lo I ch th PH P, C I m ch G Y M NH, n e t m c m u t KH I I m n k t th case c

3.3 L th
L, s PH ` t tri n c a Tri n th C GI n l c b t c c Chi Ti t r m r, V, c s t o I m NH the n n n ng n e t Sinh ng h n.

3.4 H, NH th

C s Bi n t u Trong n t VI T, GI a c c n t ch NH C n t m NH m e the N Li K t. H, NH th L, l i vi t nhanh, KH I u m NH, l n, Sau NH V, NH d n, o t PH ng Kho ng Cho con
3.5 Ch Th o th


L, l i vi T c n e t ch qua loa s l 'U L n C, the n i c a v n the T, thi n V C M H ng PH ng B case T, h a n t, H NH D ng ch VI t mang D ng D P ng i ng, ng i n m,, i... Ph ng, P VI PH t Th o th th ng l, KH ng C NH who t ng n b t l of case n KH I GI y, l t Li the N K T NHI U N E t: DJ m (CH m i), CH (g ch Ho), Phi t (t PH), N I (s) V I nhau,Khi n Cho ng i KH who ng quen NH n r t Kh. 'U Chu C


4. Ti n ` NH GI M T T C PH PH p
- m th Th ng Bao g m NHI u y u t r t KH t Khe NH:
DJ I m CH (Ho ng n t): NH n ng n e t, m, U S C H NH t., ng, H NH NH Minh H. A V, NGH a C a NH ng ch tr the N B C th PH P hi u h t g i g m c a ng i vi t.
K t th (b c c):Ch M I m thi t k b c th h a
Kh n v n (C I h n c a T C PH m): l, th N H n NH. N V, o n t TA ch e c th NH GI c t "m t t NH C. M, C M H ng C a ng i vi t ch.
III. K t Lu n
Ngh Thu t th PH P Trung Hoa C M T L ch s PH ` t tri n l" u i. V m t th th, D, ng Thu d n Ti n Cho VI C S D ng,Ch H n CHUY n d n t PH c t p sang n GI n, NH ng tr the N GI c k x o th PH P, th s Bi n ho C a n l i ng, Y M T NHI u, Phong C ch C ng ng, Y C, ng a D ng, PH c t P.


đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: