Quy định quan trọng theo sau việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS từ 1.4. dịch - Quy định quan trọng theo sau việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS từ 1.4. Anh làm thế nào để nói

Quy định quan trọng theo sau việc á

Quy định quan trọng theo sau việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS từ 1.4.2014

VNACCS là một hệ thống thông quan điên tử.
Tập trung vào cả 03 khâu : Trước, trong và sau thông quan.
Tăng cường kết nối với các Bộ/Ngành khác bằng cách áp dụng cơ chế một cửa.
Tiếp nhận và xử lý phân luồng thông tin khai báo của doanh nghiệp. Hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua việc áp dụng Chữ ký điện tử.
Thay đổi căn bản việc quản lý, giám sát về hải quan theo hướng tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp.




Các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý các quy định quan trọng theo sau việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS từ 1.4.2014

Theo điểm 5 Điều 6 thông tư 22/2014/TT-BTC thì các doanh nghiệp phải có chứng chỉ khai báo hải quan hoặc không có phải thuê qua đại lý hải quan mới được khai báo.

- Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, người khai hải quan phải thông báo kịp thời tới cơ quan Hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan Hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống và phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan;

c) Người khai hải quan được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống khai hải quan điện tử;

d) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Tóm lại: so với việc áp dụng thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống và thủ tục hải quan điện tử (E-Customs) thì việc áp dụng VNACCS trong vận chuyển (chuyển tiếp) hàng hóa từ cửa khẩu đến địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa và ngược lại mang lại một số điểm mới, thay đổi đáng kể so với thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống và thủ tục hải quan điện tử, cụ thể:
- Mở rộng các nghiệp vụ như quản lý hàng đến/đi tại cảng, tại các địa điểm kiểm tra của hải quan.
- Người sử dụng có thể sử dụng thông tin trên manifest, hóa đơn đã được đăng ký trên VNACCS trước khi khai báo xuất/nhập khẩu để khai báo vận chuyển.
- Có thể thực hiện nghiệp vụ đăng kí trước khi khai báo xuất/nhập khẩu. (khai báo tạm)
- Bằng cách sử dụng nghiệp vụ trong VNACCS, có thể liên kết với các Bộ, Ngành khác, do đó sẽ rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa.
Ưu điểm của VNACCS
Với người khai hải quan, hệ thống mới này nếu triển khai đúng sẽ có một số ưu điểm nổi bật như sau:
• Tốc độ thông quan nhanh (sử dụng chữ ký số): với luồng Xanh chỉ mất 1-3 giây, nghĩa là chỉ bấm chuột xong là gần như đã có kết quả phân luồng.

Với luồng Vàng hay Đỏ, tất nhiên thời gian xử lý phụ thuộc vào mức độ chuẩn chỉnh của bộ hồ sơ và hàng hóa. Nhưng dù sao, nếu trên 60% tờ khai luồng xanh, thì thời gian phân luồng nhanh như vậy cũng sẽ rất thuận lợi rồi (hy vọng hệ thống này và các bác hải quan thực sự làm được như vậy).
• Hạn chế hồ sơ giấy: nhờ liên kết giữa các bộ ngành (khi triển khai hoàn tất) qua phần mềm, nên chứng từ (ví dụ: kiểm tra chất lượng nhà nước) sẽ gửi trực tiếp đến hải quan. Ngoài ra, với luồng xanh bạn sẽ không cần tới chi cục hải quan (vì không có chỗ trên tờ khai để hải quan đóng dấu như trước đây, vậy chẳng cần đến chi cục làm gì). Khi đó bạn có thể tới cảng lấy hàng, theo đúng tinh thần thông tư 128 mới.
• Không cần phải khai riêng tờ khai trị giá như hiện nay đối với phương pháp trị giá giao dịch, do một số chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch vào tờ khai nhập khẩu. Bớt được chứng từ nào cũng tốt, đỡ phức tạp, đúng không bạn?
• Giảm bớt số loại hình xuất nhập khẩu: dự kiến hệ thống VNACCS/VCIS sẽ chuẩn hóa chỉ còn khoảng trên 40 mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (thay vì hơn 200 như hiện nay). Như vậy việc tra cứu cũng dễ hơn cho người khai hải quan rồi.
• Không phân biệt loại hình mậu dịch và phi mậu dịch: Nghĩa là hai loại này chỉ khác nhau về hồ sơ chứng từ, thủ tục thông quan giống nhau. Hiện tại, hàng phi mậu dịch thủ tục lằng nhằng và phức tạp hơn khá nhiều so với hàng kinh doanh.
Nhược điểm của VNACCS
Với hệ thống tiên tiến như vậy, liệu có nhược điểm gì không? Tất nhiên là có, hiện đại thì thường kéo theo “hại điện” mà.
Nhược điểm rõ nhất là nó phức tạp hơn với số lượng tiêu chí phải khai nhiều hơn. Nếu người khai hải quan không được đào tạo và thực hành thường xuyên thì việc khai báo thông tin sẽ rất dễ bị nhầm, thiếu, sai.
Vì vậy, với phần mềm mới này, tốt nhất bạn nên có sự chuẩn bị sớm về mặt đào tạo. Trường hợp công ty bạn chưa sẵn sàng, thì nên sử dụng dịch vụ khai thuê hoặc đại lý hải quan. Như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và tiến độ thông quan.












TÌM HIỂU HỆ THỐNG THÔNG QUAN NACCS CỦA HẢI QUAN NHẬT BẢN
Để đạt được mục tiêu hiện đại hoá tất cả quy trình nghiệp vụ hải quan, Hải quan Nhật Bản đã phải nỗ lực từng bước khắc phục những khó khăn và cản ngại. Một trong những điều mà Hải quan Nhật Bản coi trọng trong quá trình hiện đại hoá là ứng dụng toàn diện quy trình tin học vào công tác nghiệp vụ, trong đó trọng tâm là hệ thống thông quan điện tử NACCS.

Biểu tượng của HQ Nhật Bản


Triển khai thành công hệ thống thông quan NACCS
Hải quan Nhật Bản tiến hành đề án tin học hoá ngành hải quan bắt đầu từ năm 1978 với việc áp dụng Hệ thống tin học hải quan tự động (NACCS), xử lý các vấn đề liên quan đến thủ tục thương mại nhằm cải thiện và đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hoá. Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc tiến đến mục tiêu chính của ngành Hải quan Nhật Bản là thiết lập dịch vụ thông quan “một cửa” cho khách hàng.
Cuộc cách mạng tin học hoá trong ngành Hải quan Nhật Bản mang lại lợi ích không chỉ đối với ngành hải quan mà còn cả đối với cả giới doanh nghiệp.

Quá trình thông quan hàng hoá diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm đáng kể thời gian và tiền bạc cho giới doanh nghiệp, trong khi đó công tác quản lý của ngành hải quan được chuyển từ quản lý và giao dịch trên giấy tờ sang quản lý và giao dịch bằng tin học, giúp công việc đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều.
Việc áp dụng tin học hoá của Hải quan Nhật Bản thực sự nhảy vọt trong tiến trình cải cách, hiện đại hoá. Hệ thống NACCS của Hải quan Nhật Bản hiện nay được coi như mô hình giao diện chuẩn cho các cơ quan hữu trách có liên quan khác phát triển hệ thống tin học của mình.





Hàng hóa XNK được thông quan nhanh chóng


Theo quy định chung đối với hàng hóa XNK, việc khai báo thực hiện qua Hệ thống thông quan tự động NACCS. Hệ thống NACCS được vận hành như sau: Đầu tiên người khai thuê sẽ nhập dữ liệu thông tin cần thiết để khai báo về lô hàng XNK bằng máy vi tính của mình.
Sau khi xử lý thông tin, hệ thống sẽ “chạy” và tự động hiện ra những quy định hiện hành có liên quan, tự động tính ra số thuế phải nộp... để hoàn thiện tờ khai và in nội dung đó ngay tại máy tính trạm của người sử dụng. Sau đó, một chuyên gia về hải quan (là người được cơ quan Hải quan cấp chứng nhận và làm việc trong công ty khai thuê, không phải công chức Hải quan) xác nhận và chuyển tờ khai này tới cơ quan Hải quan qua hệ thống. Hệ thống NACCS sẽ tự động lựa chọn cách thức, quy trình kiểm tra dựa trên khai báo.
Có 3 hình thức kiểm tra hải quan: kiểm tra đơn giản, kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Đối với hình thức kiểm tra đơn giản, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngay lập tức, đó là đối với các trường hợp hàng hóa miễn thuế; thuế đã được nộp qua tài khoản điện tử hoặc được chấp nhận nợ thuế.

Đối với hình thức thứ 2 (kiểm tra chứng từ), người XNK phải xuất trình một bản photocopy tờ khai cho cơ quan Hải quan cùng với các chứng từ cần thiết như invoice... Việc kiểm tra chứng từ do công chức Hải quan thực hiện, sau đó hàng hóa XNK khai báo được chấp thuận (đối với hàng có thuế, sau khi việc nộp thuế được xác nhận). Lệnh chấp nhận thông quan sẽ được cung cấp cho máy tính trạm của người nhập khẩu hoặc người khai thuê.

Đối với hình thức thứ 3 (kiểm tra thực tế hàng hóa), thủ tục như đối vớ
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Quy định quan trọng theo sau việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS từ 1.4.2014

VNACCS là một hệ thống thông quan điên tử.
Tập trung vào cả 03 khâu : Trước, trong và sau thông quan.
Tăng cường kết nối với các Bộ/Ngành khác bằng cách áp dụng cơ chế một cửa.
Tiếp nhận và xử lý phân luồng thông tin khai báo của doanh nghiệp. Hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua việc áp dụng Chữ ký điện tử.
Thay đổi căn bản việc quản lý, giám sát về hải quan theo hướng tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp.




Các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý các quy định quan trọng theo sau việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS từ 1.4.2014

Theo điểm 5 Điều 6 thông tư 22/2014/TT-BTC thì các doanh nghiệp phải có chứng chỉ khai báo hải quan hoặc không có phải thuê qua đại lý hải quan mới được khai báo.

- Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử , người khai hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, người khai hải quan phải thông báo kịp thời tới cơ quan Hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo , truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan Hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống và phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan;

c) Người khai hải quan được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống khai hải quan điện tử;

d) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Tóm lại : so với việc áp dụng thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống và thủ tục hải quan điện tử (E-Customs) thì việc áp dụng VNACCS trong vận chuyển (chuyển tiếp) hàng hóa từ cửa khẩu đến địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa và ngược lại mang lại một số điểm mới, thay đổi đáng kể so với thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống và thủ tục hải quan điện tử, cụ thể:
- Mở rộng các nghiệp vụ như quản lý hàng đến/đi tại cảng, tại các địa điểm kiểm tra của hải quan.
- Người sử dụng có thể sử dụng thông tin trên manifest, hóa đơn đã được đăng ký trên VNACCS trước khi khai báo xuất/nhập khẩu để khai báo vận chuyển.
- Có thể thực hiện nghiệp vụ đăng kí trước khi khai báo xuất/nhập khẩu. (khai báo tạm)
- Bằng cách sử dụng nghiệp vụ trong VNACCS, có thể liên kết với các Bộ, Ngành khác, do đó sẽ rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa.
Ưu điểm của VNACCS
Với người khai hải quan, hệ thống mới này nếu triển khai đúng sẽ có một số ưu điểm nổi bật như sau:
• Tốc độ thông quan nhanh (sử dụng chữ ký số): với luồng Xanh chỉ mất 1-3 giây, nghĩa là chỉ bấm chuột xong l à gần như đã có kết quả phân luồng.

Với luồng Vàng hay Đỏ, tất nhiên thời gian xử lý phụ thuộc vào mức độ chuẩn chỉnh của bộ hồ sơ và hàng hóa. Nhưng dù sao, nếu trên 60% tờ khai luồng xanh, thì thời gian phân luồng nhanh như vậy cũng sẽ rất thuận lợi rồi (hy vọng hệ thống này và các bác hải quan thực sự làm được như vậy).
• Hạn chế hồ sơ giấy : nhờ liên kết giữa các bộ ngành (khi triển khai hoàn tất) qua phần mềm, nên chứng từ (ví dụ: kiểm tra chất lượng nhà nước) sẽ gửi trực tiếp đến hải quan. Ngoài ra, với luồng xanh bạn sẽ không cần tới chi cục hải quan (vì không có chỗ trên tờ khai để hải quan đóng dấu như trước đây, vậy chẳng cần đến chi cục làm gì). Khi đó bạn có thể tới cảng lấy hàng, theo đúng tinh thần thông tư 128 mới.
• Không cần phải khai riêng tờ khai trị giá như hiện nay đối với phương pháp trị giá giao dịch, do một số chỉ tiêu của tờ khai trị gi á theo phương pháp trị giá giao dịch vào tờ khai nhập khẩu. Bớt được chứng từ nào cũng tốt, đỡ phức tạp, đúng không bạn?
• Giảm bớt số loại hình xuất nhập khẩu: dự kiến hệ thống VNACCS/VCIS sẽ chuẩn hóa chỉ còn khoảng trên 40 mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (thay vì hơn 200 như hiện nay). Như vậy việc tra cứu cũng dễ hơn cho người khai hải quan rồi.
• Không phân biệt loại hình mậu dịch và phi mậu dịch: Nghĩa là hai loại này chỉ khác nhau về hồ sơ chứng từ, thủ tục thông quan giống nhau. Hiện tại, hàng phi mậu dịch thủ tục lằng nhằng và phức tạp hơn khá nhiều so với hàng kinh doanh.
Nhược điểm của VNACCS
Với hệ thống tiên tiến như vậy, liệu có nhược điểm gì không? Tất nhiên là có, hiện đại thì thường kéo theo "hại điện" mà.
Nhược điểm rõ nhất là nó phức tạp hơn với số lượng tiêu chí phải khai nhiều hơn. Nếu người khai hải quan không được đào tạo và thực hành thường xuyên thì việc khai báo thông tin sẽ rất dễ bị nhầm, thiếu, sai.
Vì vậy, với phần mềm mới này, tốt nhất bạn nên có sự chuẩn bị sớm về mặt đào tạo. Trường hợp công ty bạn chưa sẵn sàng, thì nên sử dụng dịch vụ khai thuê hoặc đại lý hải quan. Như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và tiến độ thông quan.












TÌM HIỂU HỆ THỐNG THÔNG QUAN NACCS CỦA HẢI QUAN NHẬT BẢN
Để đạt được mục tiêu hiện đại hoá tất cả quy trình nghiệp vụ hải quan , Hải quan Nhật Bản đã phải nỗ lực từng bước khắc phục những khó khăn và cản ngại. Một trong những điều mà Hải quan Nhật Bản coi trọng trong quá trình hiện đại hoá là ứng dụng toàn diện quy trình tin học vào công tác nghiệp vụ, trong đó trọng tâm là hệ thống thông quan điện tử NACCS.

Biể u tượng của HQ Nhật Bản


Triển khai thành công hệ thống thông quan NACCS
Hải quan Nhật Bản tiến hành đề án tin học hoá ngành hải quan bắt đầu từ năm 1978 với việc áp dụng Hệ thống tin học hải quan tự động (NACCS), xử lý các vấn đề liên quan đến thủ tục thương mại nhằm cải thiện và đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hoá. Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc tiến đến mục tiêu chính của ngành Hải quan Nhật Bản là thiết lập dịch vụ thông quan "một cửa" cho khách hàng.
Cuộc cách mạng tin học hoá trong ngành Hải quan Nhậ t Bản mang lại lợi ích không chỉ đối với ngành hải quan mà còn cả đối với cả giới doanh nghiệp.

Quá trình thông quan hàng hoá diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm đáng kể thời gian và tiền bạc cho giới doanh nghiệp, trong khi đó công tác quản lý của ngành hải quan được chuyển từ quản lý và giao dịch trên giấy tờ sang quản lý và giao dịch bằng tin học , giúp công việc đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều.
Việc áp dụng tin học hoá của Hải quan Nhật Bản thực sự nhảy vọt trong tiến trình cải cách, hiện đại hoá. Hệ thống NACCS của Hải quan Nhật Bản hiện nay được coi như mô hình giao diện chuẩn cho các cơ quan hữu trách có liên quan khác phát triển hệ thống tin học của mình.





Hàng hóa XNK được thông quan nhanh chó ng


Theo quy định chung đối với hàng hóa XNK, việc khai báo thực hiện qua Hệ thống thông quan tự động NACCS. Hệ thống NACCS được vận hành như sau: Đầu tiên người khai thuê sẽ nhập dữ liệu thông tin cần thiết để khai báo về lô hàng XNK bằng máy vi tính của mình.
Sau khi xử lý thông tin, hệ thống sẽ "chạy" và tự động hiện ra những quy định hiện hành có liên quan, tự động tính ra số thuế phải nộp... để hoàn thiện tờ khai và in nội dung đó ngay tại máy tính trạm của người sử dụng. Sau đó, một chuyên gia về hải quan (là người được cơ quan Hải quan cấp chứng nhận và làm việc trong công ty khai thuê, không phải công chức Hải quan) xác nhận và chuyển tờ khai này tới cơ quan Hải quan qua hệ thống. Hệ thống NACCS sẽ tự động lựa chọn cách thức, quy trình kiểm tra dựa trên khai báo.
Có 3 hình thức kiểm tra hải quan: kiểm tra đơn giản, kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Đối với hình thức kiểm tra đơn giản, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngay lập tức, đó là đối với các trường hợp hàng hóa miễn thuế; thuế đã được nộp qua tài khoản điện tử hoặc được chấp nhận nợ thuế.

Đối với hình thức thứ 2 (kiểm tra chứng từ), người XNK phải xuất trình một bản photocopy tờ khai cho cơ quan Hải quan cùng với các chứng từ cần thiết như invoice... Việc kiểm tra chứng từ do công chức Hải quan thực hiện, sau đó hàng hóa XNK khai báo được chấp thuận (đối với hàng có thuế, sau khi việc nộp thuế được xác nhận). Lệnh chấp nhận thông quan sẽ được cung cấp cho máy tính trạm của người nhập khẩu hoặc người khai thuê.

Đối với hình thức thứ 3 (kiểm tra thực tế hàng hóa), thủ tục như đối vớ
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Quy định Quan trọng Theo Sau việc áp dụng hệ thống VNACCS / VCIS từ 1.4.2014 VNACCS là một hệ thống thông Quan điên tử. Tập trung vào cả 03 khâu: Trước, Trong và Sau thông Quan. Tăng cường kết nối với các Bộ / Ngành khác bằng cách áp dụng cơ chế một cửa. Tiếp nhận và xử lý phân luồng thông tin khai báo của doanh nghiệp. Hạn chế sử dụng Hồ sơ giấy thông Qua việc áp dụng Chữ ký điện tử. Thay đổi căn bản việc quản lý, giám sát về Hải Quan Theo hướng tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Cần đặc biệt chú Ý các Quy định Quan trọng Theo Sau việc áp dụng hệ thống VNACCS / VCIS từ 1.4.2014 Theo điểm 5 Điều 6 thông tư 22/2014/TT-BTC thì các doanh nghiệp phải có chứng chỉ khai báo Hải Quan hoặc không có phải thuê Qua đại lý Hải Quan mới được khai báo. - Khi thực hiện thủ tục Hải Quan điện tử, người khai Hải Quan phải đáp ứng các điều kiện Sau: a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối Khi có Thay đổi, bổ Sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký,. . người khai Hải Quan phải thông báo kịp thời tới cơ Hải Quan Quan Việc đăng ký, sửa đổi, bổ Sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện Theo hướng dẫn tại Phụ lục I Ban hành kèm Theo Thông tư này; b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ Hải Quan Quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai Hải Quan điện tử đã được cơ Hải Quan Quan xác nhận tương thích với Hệ thống và phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ Hải Quan Quan; c) Người khai hải quan được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16 / 2/2011 của Chính phủ Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục Hải Quan và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống khai Hải Quan điện tử; d) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b, c khoản điểm 5 Điều này, người khai Hải Quan phải thực hiện thủ tục Hải Quan điện tử thông Qua đại lý làm thủ tục Hải Quan. Tóm lại: so với việc áp dụng thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống và thủ tục hải quan điện tử (E-Customs) thì việc áp dụng VNACCS trong vận chuyển (chuyển tiếp) hàng hóa từ cửa khẩu đến địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa và ngược lại mang lại một số điểm mới, Thay đổi đáng kể so với thủ tục Hải Quan Theo phương thức truyền thống và thủ tục Hải Quan điện tử, cụ thể: - Mở rộng các nghiệp vụ như quản lý hàng đến / đi tại cảng, tại các địa điểm kiểm tra của Hải Quan. - Người sử dụng có thể sử dụng thông tin trên manifest, Hóa đơn đã được đăng ký trên VNACCS trước KHI khai báo xuất / nhập khẩu để khai báo vận chuyển. - Có thể thực hiện nghiệp vụ đăng KÍ trước KHI khai báo xuất / nhập khẩu (khai báo tạm). - Bằng cách sử dụng nghiệp vụ Trong VNACCS, có thể liên kết với các Bộ, Ngành khác, do đó sẽ rút ngắn thời Gian thông Quan hàng Hóa. Ưu điểm của VNACCS Với người khai Hải Quan, hệ thống mới này nếu triển khai đúng sẽ có một số ưu điểm nổi bật như Sau: • Tốc độ thông Quan nhanh (sử dụng chữ ký số): với luồng Xanh chỉ mất 1-3 giây , nghĩa là là chỉ bấm chuột Xong gần như đã có kết quả phân luồng. Với luồng Vàng hay Đỏ, tất nhiên thời Gian xử lý phụ thuộc vào mức độ chuẩn chỉnh của bộ Hồ sơ và hàng Hóa. Nhưng dù Sao, nếu trên 60% tờ khai luồng xanh, thì thời Gian phân luồng nhanh như vậy cũng sẽ rất thuận lợi rồi (HY vọng hệ thống này và các bác Hải Quan thực sự làm được như vậy). • Hạn chế Hồ sơ giấy: nhờ liên kết giữa các bộ ngành (khi triển khai hoàn tất) qua phần mềm, nên chứng từ (ví dụ: kiểm tra chất lượng nhà nước). sẽ gửi trực tiếp đến hải quan Ngoài ra, với luồng xanh bạn sẽ không cần tới chi cục Hải Quan (vì không có chỗ trên tờ khai để Hải Quan đóng dấu như trước đây, vậy chẳng Cần đến Chi cục làm gì). Khi đó bạn có thể tới cảng lấy hàng, Theo đúng tinh thần thông tư 128 mới. • Không cần phải khai riêng tờ khai trị giá như hiện nay đối với phương pháp trị giá giao dịch, do một số chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch vào tờ khai nhập khẩu. Bớt được chứng từ nào cũng tốt , đỡ phức tạp, đúng không bạn? • Giảm bớt số loại hình xuất nhập khẩu: dự kiến hệ thống VNACCS / VCIS sẽ chuẩn Hóa chỉ còn khoảng trên 40 MÃ loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (Thay vì hơn 200 như hiện nay ) Như vậy việc tra cứu cũng dễ hơn cho người khai Hải Quan rồi.. • Không phân biệt loại hình mậu dịch và PHI mậu dịch: Nghĩa là hai loại này chỉ khác nhau về Hồ sơ chứng từ, thủ tục thông Quan giống nhau . Hiện tại, hàng PHI mậu dịch thủ tục lằng nhằng và phức tạp hơn khá nhiều so với hàng kinh doanh. Nhược điểm của VNACCS Với hệ thống tiên tiến như vậy, liệu có nhược điểm gì không? Tất nhiên là có, hiện đại thì thường kéo Theo "hại điện" mà. Nhược điểm rõ nhất là nó phức tạp hơn với số lượng tiêu chí phải khai nhiều hơn. Nếu người khai Hải Quan không được đào tạo và thực hành thường Xuyên thì việc khai báo thông tin sẽ rất dễ bị nhầm, thiếu, sai. Vì vậy, với phần mềm mới này, tốt nhất bạn nên có sự chuẩn bị sớm về mặt đào tạo. Trường hợp công TY bạn chưa sẵn sàng, thì nên sử dụng dịch vụ khai thuê hoặc đại lý Hải Quan. Như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và tiến độ thông Quan. TÌM HIỂU HỆ THỐNG THÔNG QUAN NACCS của Hải QUAN NHẬT BẢN Để đạt được mục tiêu hiện đại hoá tất cả Quy trình nghiệp vụ Hải Quan, Hải Quan Nhật Bản đã phải nỗ lực từng bước khắc phục những khó khăn và cản ngại. Một trong những điều mà Hải quan Nhật Bản coi trọng trong quá trình hiện đại hoá là ứng dụng toàn diện quy trình tin học vào công tác nghiệp vụ, trong đó trọng Tâm là hệ thống thông Quan điện tử NACCS. Biểu tượng của HQ Nhật Bản Triển khai thành công hệ thống thông Quan NACCS Hải Quan Nhật Bản tiến hành đề án tin học hoá ngành Hải Quan bắt đầu từ năm 1978 với việc áp dụng Hệ thống tin học hải quan tự động (NACCS), xử lý các vấn đề liên quan đến thủ tục thương mại nhằm cải thiện và đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hoá. Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc tiến đến mục tiêu chính của ngành Hải Quan Nhật Bản là thiết lập dịch vụ thông Quan "một cửa" cho khách hàng. Cuộc cách mạng tin học hoá Trong ngành Hải Quan Nhật Bản Mang lại lợi ích không chỉ đối với ngành Hải Quan mà còn cả đối với cả giới doanh nghiệp. Quá trình thông Quan hàng hoá diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm đáng kể thời tiền bạc Gian và cho giới doanh nghiệp, Trong KHI đó công tác quản lý của ngành Hải Quan được chuyển từ quản lý và giao dịch trên giấy tờ Sang quản lý và giao dịch bằng tin học, giúp công việc đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều. Việc áp dụng tin học hoá của Hải Quan Nhật Bản thực sự nhảy vọt Trong tiến trình cải cách, hiện đại hoá. Hệ thống NACCS của Hải Quan Nhật Bản hiện nay được coi như mô hình giao diện chuẩn cho các cơ hữu trách có liên Quan Quan khác phát triển hệ thống tin học của mình. Hàng Hóa XNK được thông Quan nhanh chóng Theo Quy định Chung đối với hàng hóa XNK, việc khai báo thực hiện qua Hệ thống thông quan tự động NACCS Hệ thống NACCS được vận hành như sau:. Đầu tiên người khai thuê sẽ nhập dữ liệu thông tin cần thiết để khai báo về lô hàng XNK bằng máy vi tính của mình. Sau KHI xử lý thông tin, hệ thống sẽ "chạy" và tự động hiện ra những Quy định hiện hành có liên Quan, tự động tính ra số thuế phải nộp ... để hoàn thiện tờ khai và in nội dung đó ngay tại máy tính trạm của người sử dụng. Sau đó, một chuyên gia về hải quan (là người được cơ quan Hải quan cấp chứng nhận và làm việc trong công ty khai thuê, không phải công chức Hải quan) xác . nhận và chuyển tờ khai này tới cơ Hải Quan Quan Qua hệ thống Hệ thống NACCS sẽ tự động lựa chọn cách thức, Quy trình kiểm tra dựa trên khai báo. Có 3 hình thức kiểm tra Hải Quan: kiểm tra đơn giản, kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Đối với hình thức kiểm tra đơn giản, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngay lập tức, đó là đối với các trường hợp hàng hóa miễn thuế ;. thuế đã được nộp Qua tài khoản điện tử hoặc được chấp nhận nợ thuế Đối với hình thức thứ 2 (kiểm tra chứng từ), người XNK phải xuất trình một bản Photocopy tờ khai cho cơ Hải Quan Quan cùng với các chứng từ cần thiết như invoice ... Việc kiểm tra chứng từ do công chức Hải quan thực hiện, sau đó hàng hóa XNK khai báo được chấp thuận (đối với hàng có thuế, sau khi việc nộp thuế được xác nhận). Lệnh chấp nhận thông Quan sẽ được cung cấp cho máy tính trạm của người nhập khẩu hoặc người khai thuê. Đối với hình thức thứ 3 (kiểm tra thực tế hàng Hóa), ​​thủ tục như đối vớ















































































đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
Quy NH Quan tr ng Theo Sau VI ệ C á P D ng h ệ th ng VNACCS/VCIS t 1.4.2014

VNACCS L à m t h ệ th ng th ô ng Quan I ê n t.
T P Trung V à o C KH â u 03: Tr C, Trong V à Sau th ô ng quan.
T ng C ng K t n I V I C á C B /Ng à NH KH á C B ng C á ch á P D ng C ch M T C a.
Ti P NH n V à x l ý PH â n ng th ô ng tin Lu Khai B á o c a Doanh Nghi ệ P.H n ch s d ng h s GI y th ô ng qua VI ệ C á P D ng Ch K ý I ệ n t.
Thay I c n b n VI ệ C Qu n l ý, GI á m s á T V H I Quan Theo h ng t ng C ng tr á ch NHI ệ m a C á C Doanh C Nghi ệ p.




C á C Doanh Nghi ệ P C ầ n c Bi ệ t ch ú C á C ý Quy NH Quan tr ng Theo Sau VI ệ C á P D ng h ệ th ng VNACCS/VCIS t 1.4.2014

Theo I m 5 DJ I U 6 th ô ng t 22/2014/TT-BTC th ì C á C Doanh Nghi ệ P PH I C ó ch ng ch B á O H Khai I Quan ho C KH ô ng C ó PH I thu ê qua I L ý h I Quan m i c Khai B á o.

- Khi th C Hi n th ệ T c h I Quan I ệ n t, ng i Khai h I Quan PH I á P ng C á C I U ki ệ n sau:

A ng K ý tham DJ) GIA K T n I V I H ệ th ng c c p t à I Kho n truy C P V à C á C th ô ng tin K T N I. Khi C ó thay I B sung, Ho C H Y hi ệ u c th ô ng tin l ng K ý, ng i Khai h I Quan PH I th ô ng B á o k p th i t I C Quan H I quan. Vi ệ C ng K ý, s a i,B sung ho C H Y th ô ng tin ng K ý th C hi ệ n Theo h ng d n t I Ph L C I ban h à NH K è m theo Th ô ng t n à y;

b) Trang b v h ầ y t ầ ng K Thu t Trong ho t ng GIAO D ch i ệ n t m b o Cho VI ệ C Khai B á o, truy n, NH n l u TR, th ô ng tin khi truy C P V à trao I th ô ng tin V I H th ệ ng;S d ng PH ầ n m m Khai h I Quan I ệ n t do C Quan H I Quan Cung C P (n u c ó HO) C PH ầ n m m Khai h I Quan I ệ n t ã C C Quan H I Quan x á C NH n t ng th í ch V I H ệ th ng V à PH ù h p y ê u c ầ u Nghi ệ p V C a C Quan H I Quan

C Ng I Khai h) I Quan C à o t o qua C á c c s à o t o Quy NH t I DJ I U 6 Th ô ng t s 80/2011/TT-BTC ng à y 09/6/2011 C a B the T à I ch í NH h ng d n Ngh NH 14/2011/N DJ -CP ng à y 16/2/2011 C a Ch í NH PH Quy NH V I U ki ệ n ng K ý V à ho t ng C a I L ý L à m th T c h I Quan V à C ó KH n ng s d ng th à NH th O H ệ th ng Khai h I Quan I ệ n t;

d Trong tr ng h) P KH ô ng á P ng C C á C I U ki ệ n n ê u t I I m a, M I B, I m c Kho N 5 I U N DJ a Y, ng i Khai h I Quan I th C hi PH ệ n th T C h I Quan I ệ n t th ô ng qua I L ý L à m th T c h I quan.
T ó M L ISo V I VI ệ C á P D ng th T c h I Quan theo PH ng th C truy n th ng V à th T c h I Quan I ệ n t (E-Customs) th ì VI ệ C á P D ng VNACCS Trong v n CHUY n (CHUY n Ti P) H à ng h ó a T c a KH U N a I m ki m tra T P Trung h à ng h ó a V à ng c l i mang l i m t s I m m i,Thay I á ng K so V I th T c h I Quan theo PH ng th C truy n th ng V à th T c h I Quan I ệ n t, C th:
- M r ng C á C Nghi ệ p V NH Qu n l ý h à ng i t n/ I C ng T, I C á C a I m ki m tra c a h I quan.
- Ng i s d ng C ó th s th ô ng tin D ng tr ê n manifest,H ó a n ã C ng K ý tr ê n VNACCS tr C khi Khai B á o Xu t/nh P KH u Khai B á o v n CHUY n.
- C ó th th C hi ệ n Nghi ệ p V ng K í tr C khi Khai B á o Xu t/nh P KH U. (Khai B á o t m)
- B ng C á ch s d ng Nghi ệ p V Trong VNACCS, C ó th Li ê N K T V I C á C B, Ng à NH KH á C, do ó s R ú t ng n th I gian th ô ng Quan h à ng H ó a.
U I m c a VNACCS
V i ng i Khai h I Quan, H th ng m ệ i n à y n u tri n Khai ú ng s C ó M T S U I m n I b t NH sau:
• T C th ô ng Quan nhanh (s d ng ch K ý s): V I Lu ng Xanh Ch m t 1-3 GI â y, NGH a l à ch B M Chu t xong L à g ầ n NH ã C ó K T Qu PH â n Lu ng.

V I Lu ng V à ng hay dj,T t NHI ê n th I gian x l ý PH Thu C V à o m c Chu n ch NH C a B H S V à h à ng h ó a. Nh ng D ù Sao, n u tr ê n 60% t Khai Lu ng xanh, th ì th I Gian PH â n Lu ng nhanh NH V Y C ng s R T Thu n l i r i (HY V ng h th ệ ng n à y v à C á C B á C H I Quan th C S L à M C NH V y). H n ch h s GI yNH Li ê n k a C á c t GI B ng à NH (khi tri n Khai Ho à n t t) qua PH ầ n m m, n ê n ch ng t (V í D: ki m tra ch t l ng NH à n c) s g i tr C Ti P n h I quan. Ngo à I RA, V I Lu ng xanh b n s KH ô ng C ầ n t I Chi c c h I Quan (V ì KH ô ng C ó ch tr ê n t Khai h I Quan ó ng d u NH tr C â y, V y ch ng C ầ n n Chi c c l à m g ì)Khi ó B N C ó th t I C ng l y h à ng, Theo ú ng tinh th ầ n th ô ng t 128 m i.
• Kh ô ng C ầ n PH I Khai RI ê ng t Khai tr GI á NH hi n nay I V ệ I PH ng PH á P tr GI á GIAO D ch, do m t s ch Ti ê u c a t Khai tr GI á theo PH ng PH á P tr GI á GIAO D ch V à o t Khai NH P KH U. B T C ch ng t n à o C ng t t, PH c t p, ú ng KH ô ng B
n?Gi m b t s Lo I h ì NH Xu t NH P KH u: D ki n h ệ th ng VNACCS/VCIS s Chu n h ó a ch C ò n Kho ng tr ê n 40 m ã Lo I h ì NH Xu t KH u, NH P KH U (thay v n 200 NH h hi ệ n nay). Nh V y VI ệ C tra c u c ng D H n Cho ng i Khai h I Quan R i.
• Kh ô ng PH â n Bi ệ t Lo I h ì NH m u D ch V à Phi m u D ch: Ngh a l à Hai Lo n à y Ch I KH á C nhau v h s ch ng t,Th T C th ô ng Quan GI ng nhau. Hi ệ n t I, H à ng Phi m u D ch th T c l ng NH ng V à c t p h PH n KH á NHI u so V I h à ng Kinh doanh.
Nh C I m c a VNACCS
V I h ệ th ng Ti ê n Ti n NH V y, Li ệ u c ó NH C I m g ì KH ô ng? T t NHI ê n l à C ó, hi ệ n i th ì th ng K é o Theo "H I I ệ n" m àNh C I m r narrow NH t l à n ó PH c t p H n v i s l ng Ti ê u ch í PH I Khai NHI u h n. N u ng i Khai h I Quan KH ô ng C à o t v à th o c h à NH th xuy ê n th ng ì VI ệ C Khai B á o th ô ng tin s R T D B NH ầ m, thi u, sai.
V ì V y, V I PH ầ n m m m i n à y, t t NH t b n n ê n C ó s Chu n b s m v à o t m t o. Tr ng H P C ô ng ty B N ch a s n s à ng,Th ì n ê n s d ng D ch V Khai thu ê ho C I L ý h I quan. Nh V y s m b o t í NH ch í NH x á C V à Ti n th ô ng quan.












T M HI U H TH NG TH NG QUAN NACCS C A H I QUAN NH T B N
DJ T C M C Ti ê u hi ệ n I ho á T T C Quy tr ì NH Nghi ệ p V H I Quan, H I Quan Nh t B n ã PH i n l c t ng B C KH C C NH PH ng KH ó KH n V à C n ng I.M t Trong NH ng i u m à H I Quan Nh t B n COI tr ng Trong Qu á tr ì NH hi ệ n I ho á L à ng D ng to à n di ệ n Quy tr ì NH tin H C V à o C ô ng t á C Nghi ệ p V, Trong ó tr ng t â M L à h ệ th ng th ô ng Quan I ệ n t NACCS.

Bi u t ng C a HQ Nh t B n


Tri n Khai th à NH C ô ng h ệ th ng th ô ng Quan NACCS
H I Quan Nh t B n Ti n h à NH á n tin H C Ho á ng à NH h I Quan b t ầ u t n m 1978 V I VI ệ C á P D ng H ệ th ng tin H C H I Quan t ng (NACCS), X L ý C á C v n Li ê n Quan n th T C th ng M I NH M C I thi ệ n V à y nhanh Qu á tr ì NH th ô ng Quan h à ng Ho áH ệ th ng n à y ó ng VAI tr ch t Trong VI ò then ệ C Ti n n m c Ti ê u ch í NH C ng à NH H a I Quan Nh t B n l à thi t l p d ch V th ô ng Quan "M T c a" Cho KH á ch h à ng.
Cu C C á ch m ng tin H C Ho á Trong ng à NH H I Quan Nh t B n mang l i l i í ch KH ô ng ch i i ng à NH h V I Quan m à C ò n c I V I C GI I Doanh Nghi ệ p.

Qu á tr ì NH th ô ng Quan h à ng Ho á Di n RA nhanh n h,Ti t ki ệ m á ng k th I gian V à Ti n b c Cho GI I Doanh Nghi ệ P, Trong khi ó C ô ng t á C Qu n l ý C a ng à NH h I Quan C CHUY n t Qu n l ý V à GIAO D tr ê n GI ch y t sang Qu n l ý V à GIAO D ch B ng tin H C, GI ú P C ô ng VI ệ C n GI n V à hi ệ u Q A H n r t NHI u.
Vi ệ C á P D ng tin H C Ho á C a H I Quan Nh t B n th C s NH y v t Trong Ti n tr ì NH C I C á ch,Hi ệ n I ho á H ệ th ng NACCS C a H I Quan Nh t B n hi ệ n nay C COI NH m ô h ì NH GIAO Di n Chu n CHO ệ C á C C Quan H u tr á ch C ó Li ê n Quan KH á C PH á t tri n h ệ th ng tin H C C a m ì nh.





H à ng h ó a XNK C th ô ng Quan nhanh ch ó ng


Theo Quy NH Chung I V I h à ng h ó a XNK, VI B á o ệ C Khai th C hi n qua ệ H ệ th ng th ô ng Quan t ng NACCSH ệ th ng NACCS C N H à NH NH V DJ sau: ầ u Ti ê n ng i Khai thu ê s NH P D Li ệ u th ô ng tin C ầ n thi t Khai B á O V L ô h à ng XNK B ng m á y VI t í NH C a m nh.
Sau khi x l ý th ô ng tin, H ng s ệ th "ch Y" V à t ng hi ệ n RA NH ng Quy NH hi ệ n h à NH C ó Li ê n Quan, t t í NH ng RA s Thu i n PH p...Ho à n thi ệ n Khai V à in n t I dung ó ngay t I m á y t í NH tr M C a ng i s d ng. Sau ó, t CHUY ê n GIA m v h I Quan (l the ng à I c c Quan H I Quan C P ch ng NH n v à L à m VI ệ C Trong C ô ng ty KH ô ng Khai thu ê, PH I C ô ng ch C H I Quan) x á C NH n V à CHUY n t Khai n à y t I C Quan H I Quan qua h ệ th ng. H ệ th ng NACCS s t ng l N C á ch a ch C th,Quy tr NH ki m tra d a tr ê n Khai B á o.
C ó H 3 ì NH th C ki m tra h I quan: ki m tra n GI n, Ki m tra ch ng T V à ki m tra th c t h à ng h ó A. DJ I V I h NH th C ki m tra n GI n, C Quan H I quan s ch P NH n Cho h à ng h ó a Xu t KH u, NH P KH u ngay L P T C, ó L à I V I C á C tr ng H P H à ng h ó a mi n thu;Thu ã C N P qua t à I Kho n I ệ n t ho C C ch P NH n n Thu. DJ I V I h ì NH th C th 2 (KI m tra ch ng T), ng i XNK PH I Xu t tr ì NH M T B N photocopy t Khai Cho C Quan H I Quan C ng the V I C á C ch ng T C ầ n thi t NH invoice... Vi ệ C ki m tra ch ng t do C ô ng ch C H I Quan th C hi ệ n,Sau ó h à ng h ó a XNK Khai B á o C ch P Thu n (I V H à ng i c ó Thu, Sau khi VI C N P thu ệ C x á C NH n L ệ NH). Ch P NH n th ô ng quan s C Cung C P Cho m á y t í NH tr M C a ng i NH P KH u ho C ng i Khai thu ê. DJ I V I h NH th C th 3 (KI m tra th c t h à ng h ó a), th T C NH I V
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: